Thứ Bảy, 29 tháng 8, 2020

Điều trị chuột rút bắp chân trong khi mang thai

Bà bầu bị chuột rút bắp chân vào ban đêm có thể giật mình khi đang ngủ với cảm giác đau căng cứng và tê tái ở bắp chân, bàn chân hoặc cả hai. Vậy nguyên nhân và cách trị chuột rút bắp chân ở bà bầu là gì cùng sàng lọc trước sinh tìm hiểu chi tiết hơn ?

Tìm hiểu về tình trạng chuột rút bắp chân khi mang thai

Chuột rút bắp chân (vọp bẻ) là một trong những thay đổi trong cơ thể mẹ bầu thường xảy ra ở tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Gần một nửa số bà bầu bị chuột rút ở bắp chân trong tam cá nguyệt thứ ba. Nhiều bà bầu thường xuyên bị chuột rút ở chân sau khi ngồi một chỗ quá lâu hoặc bị chuột rút bắp chân khi ngủ.
Bạn có thể không hoàn toàn ngăn ngừa chuột rút bắp chân nhưng một số giải pháp có thể giúp bạn đỡ bị đau nhức. Nếu biết các nguyên nhân chuột rút và cách trị chuột rút cho bà bầu, bạn sẽ trải qua thai kỳ nhẹ nhàng hơn.

Nguyên nhân chuột rút bắp chân ở bà bầu

1. Cơ thể tăng cân

Áp lực từ em bé đang lớn dần mỗi ngày có thể gây tổn hại đến hệ thống dây thần kinh và mạch máu đi đến chân của mẹ bầu. Tình trạng mẹ bầu tăng cân quá nhiều cũng chính là một trong những nguyên nhân bị chuột rút khi ngủ, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ ba.
Trong những tháng cuối của thai kỳ, bắp chân sẽ trở nên mệt mỏi hơn vì cân nặng càng tăng nhiều hơn. Mẹ bầu có thể tăng 10–20 kg so với thời kỳ trước khi mang thai. Trong đó, khối lượng của thai nhi chiếm khoảng 3,5 kg. Nước ối, nhau thai cùng chất dịch và máu sẽ chiếm khoảng 3,5–5,5 kg.

2. Tình trạng mất nước

Nếu nước tiểu của bạn có màu vàng đậm, điều này có nghĩa là cơ thể bạn bị thiếu nước. Ngoài ra, bạn cũng có thể gặp một số dấu hiệu bị mất nước khác như môi bong tróc, da thô ráp, hôi miệng, thèm đồ ngọt, đau đầu, chuột rút bắp chân…mẹ có thể tham khảo thêm địa chỉ khám sàng lọc trước sinh ở đâu uy tín ?

3. Dinh dưỡng thiếu hụt

Chế độ dinh dưỡng thiếu canxi hoặc magie có thể khiến mẹ bầu có nguy cơ bị chuột rút bắp chân. Đây là những thành phần dinh dưỡng quan trọng giúp mẹ bầu khỏe mạnh và bé yêu phát triển toàn diện.
Khi bạn mang thai, thai nhi cần có canxi để xương và răng chắc khỏe, phát triển tim, hoàn thiện dây thần kinh, giúp cơ bắp khỏe mạnh, điều hòa nhịp tim… Nếu bạn không bổ sung canxi đủ lượng cần thiết, em bé sẽ lấy canxi từ xương bạn dẫn đến sức khỏe của bạn sau này sẽ yếu đi.

4. Tuần hoàn máu chậm

Khi phụ nữ mang thai, quá trình tuần hoàn máu sẽ chậm lại. Điều này là hoàn toàn bình thường nên bạn không cần phải lo lắng. Nguyên nhân một phần là do các hormone hoạt động quá mức.
Trong những tháng cuối của thai kỳ, cơ thể mẹ bầu cũng trải qua sự gia tăng thể tích máu. Tình trạng này cũng góp phần làm chậm tốc độ lưu thông của máu và có thể khiến bà bầu bị chuột rút bắp chân.

5. Thói quen ngồi nhiều

Bạn cảm thấy mệt mỗi khi vận động nên chỉ thích ngồi yên một chỗ? Thói quen ngồi nhiều do cơ thể nặng nề hoặc công việc văn phòng có thể là nguyên nhân khiến bà bầu bị chuột rút bắp chân đấy!
Trạng thái ngồi một chỗ có thể khiến quá trình lưu thông máu trở nên chậm hơn, đồng thời tăng nguy cơ xuất hiện huyết khối tĩnh mạch sâu DVT. Chưa kể, mẹ bầu cũng rất dễ bị tăng cân nếu lười vận động. Đây đều là những yếu tố tiềm ẩn dẫn đến chuột rút bắp chân.
Không chỉ là một trong những nguyên nhân gây chuột rút bắp chân, thói quen ngồi nhiều giờ liên tục còn là thói quen gây hại cho cột sống cùng nhiều rủi ro sức khỏe khác. Thậm chí, có nghiên cứu đã cảnh báo thói quen xấu này có thể làm giảm tuổi thọ.

Cách trị chuột rút bắp chân cho bà bầu

Bà bầu thường xuyên bị chuột rút ở chân rất sợ cảm giác đột nhiên co cứng và đau đớn đến tê tái. Nếu bị chuột rút bắp chân khi ngủ vào ban đêm, mẹ bầu sẽ cảm thấy mệt mỏi vì ngủ không đủ giấc. Trường hợp chân bị chuột rút vào ban ngày lại càng nguy hiểm hơn nếu mẹ bầu đang điều khiển các phương tiện giao thông hoặc lên xuống cầu thang.
Để giảm thiểu trải nghiệm khó chịu và đảm bảo an toàn trong thai kỳ, bạn có thể áp dụng các cách trị chuột rút bắp chân cho bà bầu sau đây nhé. 

1. Duy trì cân nặng hợp lý

Nếu mẹ bầu tăng cân khỏe mạnh, không những bé sẽ phát triển tốt mà mẹ cũng giảm thiểu nguy cơ bị chuột rút bắp chân. Để biết cân nặng hợp lý trong thai kỳ của mình, bạn có thể dựa vào chỉ số BMI của cơ thể trước khi mang thai:
Mục tiêu tăng cân khi mang thai ở giới hạn hợp lý sẽ giúp bạn có thể xây dựng chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh hơn.

2. Uống nhiều nước mỗi ngày

Lượng nước uống khuyến nghị hằng ngày là khoảng 2,5 lít đối với phụ nữ. Tuy nhiên, chế độ ăn cũng có nhiều thực phẩm chứa nước (khoảng 1/5 lượng nước khuyến nghị) nên bạn chỉ cần uống từ 9–12 ly nước bổ sung thêm.
Đừng đợi đến khi khát mới uống nước, bạn có thể cung cấp nước cho cơ thể bất cứ khi nào mình nhớ. Ngoài nước lọc, bạn cũng có thể bổ sung nước từ các loại nước ép trái cây và rau củ vừa giúp tăng hương vị thơm ngon lại bổ sung thêm nhiều vitamin tốt cho mẹ bầu.

3. Bổ sung dinh dưỡng thiết yếu

Cách trị chuột rút cho bà bầu có thể chỉ đơn giản là bổ sung thêm canxi từ thức ăn hàng ngày hoặc sản phẩm chức năng theo chỉ định của bác sĩ. 
Mẹ bầu có thể bổ sung vào thực đơn các loại thực phẩm giàu canxi sau đây:
  • Phô mai, sữa chua, sữa tươi, sữa bầu
  • Các loại hải sản (cá, tôm, cua, ghẹ…)
  • Rau có màu xanh thẫm (cải bó xôi, cải xoăn…)

4. Thường xuyên massage chân

Nếu biết cách massage chân, mẹ bầu chẳng những giảm thiểu chứng chuột rút và phù nề mà còn thư giãn tinh thần rất tốt. Bạn có thể massage vào buổi sáng sau khi tập thể dục hoặc buổi tối trước khi ngủ.
Khi massage chân, bạn có thể ngồi trên chiếc ghế thấp hoặc trên giường sao cho cảm thấy thoải mái nhất. Bạn có thể thoa dầu massage và bắt đầu massage từ bàn chân đến cẳng chân khoảng 10–15 phút. Thói quen thường xuyên massage sẽ giúp mẹ bầu lưu thông máu ở chân, từ đó đỡ bị chuột rút và đau nhức.

5. Vận động thể chất nhẹ nhàng

Bà bầu bị chuột rút bắp chân có thể vận động nhẹ nhàng với các bài tập như đi bộ, bơi lội, yoga… Nếu muốn cải thiện sức khỏe và tránh các cơn đau nhức, bạn đừng ngồi quá 30 phút mỗi ngày.
Mẹ bầu cũng có thể thực hiện bài tập kéo giãn cơ bắp chân vào buổi tối trước khi ngủ. Bạn đứng cách một bức tường bằng độ dài một cánh tay và thực hiện bài tập như sau:
– Đặt hai tay lên tường trước mặt bạn và di chuyển chân phải ra sau bàn chân trái của bạn.
– Từ từ kéo giãn chân trái về phía trước, giữ thẳng đầu gối phải và gót chân phải trên sàn.
– Giữ tư thế kéo giãn khoảng 30 giây, cẩn thận giữ thẳng lưng và hông hướng về phía trước.
Hi vọng những cách trị chuột rút bắp chân có thể chỉ giúp bạn cải thiện cơn đau hoặc giảm thiểu mức độ lặp lại chứ không ngăn ngừa dứt điểm. Tuy nhiên, đây cũng là những bí quyết đơn giản giúp mẹ bầu đỡ mệt mỏi hơn trong thai kỳ đấy! Cần tư vấn thêm về các xét nghiệm sàng lọc trước sinh hà nội vui lòng liên hệ 1800.2010.

Thứ Sáu, 28 tháng 8, 2020

Biện pháp hạn chế đau mỏi vai gáy khi đang mang thai

Đau vai gáy là bệnh lý thuộc về cơ xương khớp và có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Đặc biệt là đối với phụ nữ mang thai thì hội chứng đau vai gáy thể hiện khá rõ nét. Bà bầu đừng chủ quan đối với hiện tượng mỏi vai gáy thể hiện khá rõ nét. Bà bầu đừng chủ quan đối với hiện tượng mỏi vai gáy, đau sau gáy. Bởi nó không chỉ khiến cho việc vận động khó khăn mà còn có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh cơ xương khớp nguy hiểm. Tuy nhiên, hiện tượng đau vai gáy cũng phản ánh một số bệnh lý liên quan đến xương khớp như: đau khớp cổ, vẹo cổ bẩm sinh,...

Cách hạn chế đau vai gáy khi mang thai

1. Nguyên nhân gây đau vai khi mang thai:

Đau vai cũng có thể do vấn đề ở vùng vai, như đau khớp vai hoặc là triệu chứng biểu hiện sự tổn thương với một phần khác của cơ thể. 

Một số nguyên nhân gây đau vai khi mang thai:

- Mang thai ngoài tử cung:
Đau vai ở giai đoạn đầu của thai kỳ có thể trở thành dấu hiệu của thai ngoài tử cung. Đây là tình trạng phôi thai bám vào ngoài thành tử cung hoặc trong các ống dẫn trứng. Từ đó dẫn đến những cơn đau bắt nguồn từ vùng bụng, sau đó lan tới đầu vai và lưng. Dĩ nhiên, thai ngoài tử cung cũng rất nguy hiểm, có khả năng đe dọa tính mạng của người mẹ và cần được can thiệp y tế ngay lập tức.
- Tăng cân và thay đổi tư thế:
Trọng lượng cơ thể tăng lên và tử thế không cân bằng sẽ làm tăng nguy cơ đau vai gáy. Các cơ bụng cũng phải kéo giãn cùng những tư thế chưa đúng khiến cơ bắp phải chịu nhiều áp lực. Từ đó tạo ra nhiều cơn đau lan rộng ở vai hoặc lưng.
- Sỏi thận:
Các món ăn đầy đủ dầu mỡ kích hợp sự tiết ra một loại hormone có thể làm tăng lượng canxi và cholesterol trong túi mật. Chất lỏng đi qua ống mật đôi khi bắt đầu bị rắn lại. Từ đó tạo thành soi và gây ra cơn đau bụng rồi dần tỏa về phía vai phải hoặc lưng.
- Giấc ngủ:
Trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba, mẹ bầu nên ngủ nghiêng bên trái để cải thiện quá trình lưu thông máu. Song điều này cũng có khả năng làm căng vai và gây đau. Bên cạnh tư thế ngủ, giấc ngủ cũng đóng một vai trò trong việc quản lý cơn đau cơ xương khớp.
- Tiền sản giật:
Tiền sản giật thai kỳ có đặc trưng bao gồm cao huyết áp và nồng độ protein trong nước tiểu cao nhưng cũng sẽ gây ra các cơn đau vai phải xuất phát từ gan. Phương pháp chọc ối được thực hiện khi nào ?
- Nguyên nhân khác:
Đôi khi đau vai khi mang thai có thể là do lở loét hoặc các vấn đề tiêu hóa: đầy hơi, táo bón và khó tiêu.
Rối loạn tâm thần, chứng đau nửa đầu và đau đầu do căng thẳng cũng có thể đến đến cứng khớp và tạo áp lực trong cơ thể, gây ra đau ở lưng và di chuyển về phía vai.
Trong trường hợp hiếm hoi, đau vai phải có thể là do nội soi tử cung được thực hiện để kiểm tra u nang buồng trứng hoặc bất kỳ bệnh nào khác trong tam cá nguyệt thứ hai.

2. Triệu chứng đau vai gáy khi mang thai:

Các biểu hiện của hội chứng đau cổ, vai gáy thường gặp nhất là đau âm ỉ hoặc dữ dội vùng cổ, gáy, cảm giác nhức nhối khó chịu, có khi đau nhói như điện giật. Đau có thể lan lên mang thai, tái dương hoặc lan xuống vai, cánh tay. Nhưng khác với bệnh viêm quanh khớp vai, người bệnh bị đau vai gáy không bị hạn chế vận động khớp. Một số trường hợp có thể kèm theo co cứng cơ, tê ở cánh tay, cẳng tay, bàn ngón tay hoặc nặng hơn là yếu liệt cơ, teo cơ.

Hiện tượng mẹ bầu đau mỏi vai gáy

Có thể có các điểm đau khi ấn vào các gai sau cột sống cổ kèm hạn chế vận động đốt sống cổ. Đau có thể xuất hiện tự phát hoặc sau khi lao động mệt mỏi, căng thẳng, nhiễm lạnh. Đau có thể cấp tính (xuất hiện đột ngột) hoặc mãn tính (âm ỉ kéo dài). Đau thường có tính chất cơ học: tăng khi đi đứng, ngồi lâu, hắt hơi, ho, vận động đốt sống cổ và giảm khi nghỉ ngơi. Đau cũng có thể do thời tiết thay đổi. Để chẩn đoán nguyên nhân, người bệnh cần được thăm khám lâm sàng. Các phương tiện hỗ trợ chẩn đoán bao gồm chụp X-quang cột sống cổ, đo điện cơ và chụp cộng hưởng từ (MRI).
Nhiều trường hợp tình trạng đau vai gáy kéo dài dẫn đến mẹ bầu luôn cảm thấy vô cùng mệt mỏi, khó chịu, không tập trung, tư duy kém…ảnh hưởng đến tinh thần, sức khỏe của mẹ và tác động tiêu cực đến sự phát triển của em bé trong bụng. Đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu cho kết quả chính xác ?

3. Làm thế nào để đối phó với đau vai khi mang thai?

Vì việc sử dụng thuốc giảm đau không được khuyến khích dùng cho phụ nữ có thai, một vài giải pháp tự nhiên để điều trị đau vai trong thời gian này:
- Sử dụng biện pháp chườm lạnh ở vai bị đau nhức để làm dịu cơn đau
- Nằm ngửa khi ngủ, đặt một chiếc gối dưới lưng bên phải
- Hãy thư giãn để tránh căng thẳng về tâm lý lẫn thể chất
- Thực hiện các bài tập kéo căng nhẹ dưới sự giám sát của huấn luyện viên
- Uống nhiều nước
- Tìm kiếm chuyên gia dinh dưỡng để nghe các tư vấn về chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng
- Xoa bóp cùng tinh dầu
- Vật lý trị liệu như yoga, bơi lội và bấm huyệt sẽ giảm đau, từ đó giúp mẹ bầu cảm thấy khỏe hơn.

4. Các biện pháp y tế để chữa đau vai khi mang thai

Việc điều trị bao gồm thuốc để giảm đau và điều trị nguyên nhân cơ bản gây ra:
- Thuốc mỡ để bôi và thuốc xịt nhằm giảm đau và viêm
- Nếu cơn đau do thai ngoài tử cung, việc điều trị phụ thuộc vào sức khỏe của người mẹ và có thể bao gồm can thiệp phẫu thuật
- Trong trường hợp sỏi mật, một chế độ ăn thanh đạm và thuốc kiểm soát đều cần thiết để quản lý tình trạng này.

5. Làm thế nào để ngăn ngừa đau vai khi mang thai?

Có những biện pháp để tránh đau vai khi mang thai, chẳng hạn như:
- Ngủ đúng tư thế nhằm giảm thiểu căng thẳng tích tụ ở vùng vai
- Chế độ ăn uống hợp lý sẽ ngăn ngừa các vấn đề về dạ dày có thể gây đau vai
- Duy trì tư thế thích hợp khi đứng, ngồi, đi bộ và ngủ để tránh đau vai
- Quan hệ tình dục an toàn vì những bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể dẫn đến sẹo vùng sinh sản tạo nên hiện tượng thai ngoài tử cung
- Hạn chế tiếp xúc với khói thuốc lá đến mức tối đa
- Thay đổi nệm nếu đó là nguyên nhân gây đau lưng.
Nếu các mẹ cần tư vấn về các dịch vụ khám sàng lọc trước sinh vui lòng liên hệ 18002010 hoặc website của GenEva : gentis.com.vn

Thứ Tư, 26 tháng 8, 2020

Tử cung bị ngắn trong khi có thai dễ gây sinh non

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sinh non, sảy thai và một trong số đó chính là tình trạng cổ tử cung ngắn khi mang thai. Bởi vậy, qua chẩn đoán trước sinh cổ tử cung như thế nào được xem là ngắn và cách điều trị như thế nào hiệu quả. 

Định nghĩa cổ tử cung ngắn là như thế nào?

Cổ tử cung được xem là nơi nối giữa âm đạo và buồng tử cung. Nó có nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong thai kỳ cũng như lúc sinh nở. Cổ tử cung hoạt động với cơ chế khá là nghiêm ngặt bởi vì trong suốt thai kỳ nó sẽ đóng kín bằng nút nhầy, giữ cho bên trong buồng tử cung được kín kẽ và vô trùng, đảm bảo an toàn cho sự phát triển của thai nhi.
Cổ tử cung ngắn là khi kích thước chiều dài cổ tử cung tính từ điểm tiếp giáp với ống âm đạo đến buồng tử cung nhỏ hơn 7cm. Kích thước cổ tử cung của nữ giới thông thường vào khoảng 7,5cm . Trong đó, phần thân cổ tử cung dài 5c, còn phần eo và cổ tử cung là 2,5cm. 
Ngoài ra, cổ tử cung ngắn hay bình thường còn tùy thuộc vào cơ địa của từng chị em. Cổ tử cung ngắn là hiện tượng mang tính chất bẩm sinh. Hiện tượng này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng sinh sản của chị em, đặc biết là trong thời kỳ mang thai.

Nguyên nhân khiến cổ tử cung ngắn khi mang thai

Theo các chuyên gia thì một số nguyên nhân gây ra tình trạng cổ tử cung ngắn khi mang thai như:
- Do bẩm sinh: cơ quan sinh sản kém phát triển khiến cho tử cung bị dị dạng hoặc nhi hóa.
- Do phẫu thuật khoét chóp hoặc phẫu thuật cắt đoạn cổ tử cung.
Về cơ bản thì tình trạng cổ tử cung ngắn khi mang thai không hề ảnh hưởng đến chức năng sinh lý, chuyện quan hệ vợ chồng hay quan hệ thụ thai. Tuy nhiên nó lại là nguyên nhân gây ra hiện tượng sảy thai và có dấu hiệu chuyển dạ sinh non sớm.

Các yếu tố có thể làm thay đổi kích thước tử cung

Về mặt sinh lý thì cổ tử cung cũng có các giai đoạn cơ bản để thay đổi kích thước và chiều dài. Trong quá trình thai kỳ, 6 tháng đầu là giai đoạn cổ tử cung dài ra nhanh chóng, đến 3 tháng cuối thì cổ tử cung sẽ ngắn lại để sinh nở và sau sinh nó sẽ tự động trở về trạng thái ban đầu. Đây là cơ chế sinh lý bình thường cơ thể những cũng có một vài yếu tố khác nhau làm ảnh hưởng đến kích thước cổ tử cung như:
- Tử cung được kéo dài và xa quá mức.
- Do sự khác biệt về cơ địa của từng người.
- Mẹ gặp phải các biến chứng xuất huyết trong thai kỳ
- Viêm niêm mạc tử cung
- Nhiễm trùng âm đạo
- Tử cung yếu khiến cho cổ tử cung không đủ khả năng co giãn.

Cổ tử cung ngắn là yếu tố sinh non

Trong quá trình mang thai, cổ tử cung thường đóng và bịt kín đường nối tử cung cung và âm đạo, giúp ngăn ngừa nhiễm trùng cũng như bảo vệ thai nhi tránh hiện tượng sinh non. Trước khi bạn lâm bồn và sinh em bé, cổ tử cung sẽ giản nở ra hay mở rộng để tạo thuận lợi cho thiên thần nhỏ chào đời.
Vào khoảng tuần thứ 24 của thai kỳ, cổ tử cung trung bình sẽ dài khoảng 35 mm. Cổ tử cung ngắn là khi chiều dài cổ tử cung nhỏ hơn 25mm. Phụ nữ có cổ tử cung ngắn có thể có nhiều nguy cơ sinh non hơn so với người có chiều dài cổ tử cung bình thường.
Cổ tử cung ngắn cũng là yếu tố nguy cơ sinh non ở cả thai kỳ nguy cơ thấp hay nguy cơ cao: có nhiều bất thường ở mẹ như tăng huyết áp, đái tháo đường,... Vì thế, nguy cơ sinh non tự phát sẽ gia tăng nếu cổ tử cung càng ngắn. Ở thai kỳ nguy cơ thấp, phụ nữ có chiều dài cổ tử cung ngắn hơn 25mm ở khoảng tuần thứ 24 sẽ có nguy cơ sinh non trước 35 tuần tuổi gấp 3 lần so với phụ nữ có chiều dài cổ tử cung hơn 40mm. Chỉ có 2% thai kỳ nguy cơ thấp có chiều dài cổ tử cung ngắn hơn 15mm. Nhưng lại có đến 60% trong số họ sẽ sinh non trước 28 tuần tuổi và 90% sinh non trước 32 tuần tuổi. Tìm hiểu dịch vụ xét nghiệm nipt uy tín tại Gentis.

Điều trị cổ tử cung ngắn khi mang thai:

Có rất nhiều biện pháp điều trị nhằm ngăn ngừa nguy cơ sinh non cho người có cổ tử cung ngắn, nhất là ở người có thai kỳ nguy cơ cao. 

Ngỉ ngơi tại giường, thuốc chống co thắc và khâu vòng cổ tử cung:

- Nghỉ ngơi tại giường và bổ sung đủ nước thường được đề nghị để ngăn ngừa nguy cơ sinh non, nhất là người có nguy cơ cao, nhưng thực tế chưa có nhiều bằng chứng cho thấy tính hiệu quả của biện pháp này, cũng như khả năng trì hoãn việc sinh non.
- Thuốc chống co thắt cổ tử cung thường được kê đơn với mong muốn ngăn ngừa sinh non. Thế nhưng, bằng chứng thuyết phục và tin cậy vẫn chưa đầy đủ, không thể chứng minh liệu các thuốc chống co thắt này có thể giúp trì hoãn sinh non từ 24 – 48 giờ không. Tuy nhiên, hiện cũng chưa có bằng chứng cho thấy thuốc này gây hại. Vì thế, trong những trường hợp cấp tính và nguy cơ sinh non cao, thuốc chống co thắt cũng được bác sĩ dùng. Thông thường, các thuốc chống co thắt sẽ giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn và giảm lo âu.
- Khâu vòng cổ tử cung thường được áp dụng rộng rãi để ngăn ngừa sẩy thai vào giữa tam cá nguyệt thứ 3 ở người có nguy cơ. Việc khâu vòng cổ tử cung sớm ở tuần thứ 13 đến 15 sẽ có lợi với người đã từng có bất thường về cổ tử cung. Mặc dù còn đang bàn cãi, nhưng những dữ liệu gần đây cho thấy khâu vòng cổ tử cung có thể giảm nguy cơ sinh non ở người mang đơn thai không triệu chứng. Tuy nhiên, ở thai phụ mang đa thai, biện pháp này không mấy hiệu quả.

Progesterone

Viên thuốc progesterone ngày càng được dùng rộng rãi để ngăn ngừa sinh non. Dù điều này chưa được FDA công nhận nhưng có nhiều bằng chứng cho thấy dùng progesterone từ tuần 16 hay 20 đến tuần 34 hay 36 sẽ ngăn ngừa được sinh non ở nhiều phụ nữ có nguy cơ cao.

Indomethacin, vòng nâng tử cung, axit folic và omega 3

Nhiều biện pháp khác đã được đưa ra nhằm ngăn ngừa hiện tượng sinh non dù bằng chứng liên quan còn nhiều giới hạn và cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để chứng minh tính hiệu quả của chúng.
Indomethacin có thể đạt được hiệu quả ngừa sinh non ở một số trường hợp có nguy cơ cao. Trong thử nghiệm lâm sàng, indomethacin ở những phụ nữ có cổ tử cung ngắn không triệu chứng trong tam cá nguyệt thứ 2 mà không khâu vòng cổ tử cung có tỷ lệ sinh non trước 24 tuần giảm.
Dùng vòng nâng tử cung có thể hiệu quả với những mẹ đơn thai giúp ngừa sinh non trước 36 tuần và ở mẹ song thai trước 32 tuần.
Chế độ dinh dưỡng cũng được xem như là một biện pháp giúp ngừa sinh non ở cả mẹ có nguy cơ thấp và cao, bao gồm axit folic và omega-3 trong suốt quá trình mang thai.
Nếu đã được bác sĩ thông báo về nguy cơ sinh non, nhất là khi bạn đã từng hay có thai kỳ nguy cơ cao, tốt nhất là bạn nên tìm hiểu về những triệu chứng của lâm bồn sớm và biết cách phải xử lý như thế nào để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé. Với nhiều biện pháp điều trị cổ tử cung ngắn ở trên, dù nhiều biện pháp vẫn chưa được chứng minh đầy đủ, nhưng phòng bệnh hơn chữa bệnh. Hy vọng thai phụ có tình trạng cổ tử cung ngắn sẽ lựa chọn biện pháp phù hợp với mình và nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước.
Để được tư vấn nhiều hơn về bảng giá sàng lọc trước sinh nipt vui lòng liên hệ 18002010 hoặc truy cập website: gentis.com.vn

Top những câu hỏi về kiểm tra thai qua từng giai đoạn

Khám thai định kỳ là một quy trình tiêu chuẩn giúp cho bác sĩ thăm khám theo dõi được sự phát triển của thai nhi, phát hiện ra những biến đổi khác thường về nhiễm sắc thể và đồng thời lên kế hoạch dự sinh sao cho giờ phút lâm bồn được diễn ra thuận lợi nhất. Vậy đâu là những vấn đề và nỗi băn khoăn hàng đầu của các bà mẹ mang thai trong suốt thai kỳ, đặc biệt là về quy trình khám sàng lọc trước sinh theo từng giai đoạn? 

Những câu hỏi về khám thai định kỳ 

CÓ THỂ TỰ XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG HAY KHÔNG? 
Chế độ dinh dưỡng và khả năng thu nạp thức ăn của mỗi bà mẹ mang thai không hề giống nhau. Nó còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố bên cạnh sở thích cá nhân như chỉ số BMI trong từng thời điểm, tiểu sử bệnh lý của bản thân người mẹ mang thai cũng như cả gia đình, chất lượng sinh hoạt trước và trong thời gian mang thai, có mắc bệnh tiểu đường từ trước hay có rủi ro mắc tiểu đường thai kỳ hay không,… 
Tuỳ theo từng yếu tố đánh giá mà bác sĩ thăm khám sẽ tư vấn một cách chi tiết nhất, giúp mỗi thai phụ có cái nhìn chính xác nhất về thể trạng bản thân để từ đó xây dựng chế độ ăn uống hợp lý. Các mẹ bầu đặc biệt là người lần đầu mang thai không nên làm theo những chế độ ăn uống kham khổ trên mạng internet, sách báo hoặc nguồn tin không chính thống. 
VACCINE UỐN VÁN CÓ VAI TRÒ GÌ VÀ TIÊM VÀO LÚC NÀO? 
Vaccine uốn ván bao gồm hai mũi, được tiêm ở hai giai đoạn khám thai định kỳ khác nhau nhưng điểm chung là đều rơi vào khoảng quý cuối của thai kỳ. Tác dụng của hai mũi vaccine này là giúp cho thai nhi được bảo vệ khỏi những yếu tố có hại đến từ môi trường bên ngoài, đặc biệt nguy hiểm nếu chúng xảy đến vào đúng thời điểm người mẹ chuyển dạ. 
Đối với những bà mẹ mang thai kể từ lần thứ hai trở đi, thì mỗi lần như vậy sẽ phải được tiêm nhắc lại thêm một mũi vaccine uốn ván. Phụ nữ dự định có thai cũng nên đề phòng trước bằng các mũi tiêm vaccine khác như sởi, quai bị, viêm gan B,…nhất là khi tiền sử bệnh lý của gia đình có sự xuất hiện của những chứng bệnh mang tính di truyền cao. 
DẤU HIỆU CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ ĐỐI TƯỢNG DỄ MẮC PHẢI? 
Chúng ta đã nghe quá nhiều về đái tháo đường thai kỳ và những hệ quả khó lường mà nó mang lại trong suốt giai đoạn mang thai. Hầu hết chứng đái tháo đường thai kỳ sẽ tự khỏi khi bé vừa chào đời, nhưng nếu không kịp thời phát hiện và chữa trị sớm từ trong thai kỳ sẽ khiến cho quá trình lớn lên của trẻ gặp nhiều rủi ro hơn. Vậy đâu là những đối tượng phụ nữ mang thai dễ mắc đái tháo đường thai kỳ? 
  • · Đã từng bị đái tháo đường thai kỳ trong những lần mang thai trước 
  • · Phụ nữ bị thừa cân béo phì 
  • · Phụ nữ mang thai ở độ tuổi đã cao, thường từ sau năm 35 tuổi trở đi 
  • · Trong gia đình hoặc bản thân đang bị đái tháo đường type 2 
Dấu hiệu của đái tháo đường thai kỳ thường dễ bị nhầm lẫn với những hiện tượng thông thường khác do suy nhược cơ thể. Nhưng nhìn chung nếu bạn đang gặp phải ít nhất hai trong số những dấu hiệu kể sau thì hãy ngay lập tức đến thăm khám tại các cơ sở sản khoa có uy tín: 
  • · Mệt mỏi trong người và cảm giác không có tinh thần làm việc 
  • · Khát nước thường xuyên và sử dụng lượng nước nhiều hơn thường ngày 
  • · Huyết áp tăng bất thường dù trước đây không có tiền sử bệnh tim mạch, huyết áp 
  • · Cảm giác muốn đi tiểu xuất hiện nhiều lần, tần suất tăng dần theo thời gian 
THUỐC VÀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG NÀO CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THAI NHI? 
Câu trả lời là tất cả các loại thuốc và thực phẩm bổ dung dạng viên uống, chất lỏng,…đều ít nhiều có khả năng ảnh hưởng đến thai nhi, cá biệt một số loại còn ảnh hưởng đến chính sức khoẻ người mẹ trong thai kỳ. Bà mẹ mang thai thường được khuyên dùng những viên uống bổ sung sắt, axit folic và tránh xa các loại thuốc kê toa. 
Tuy nhiên trên thực tế không phải thuốc kê toa nào cũng có tác động tiêu cực đến cả mẹ và bé, đặc biệt khi được sử dụng với liều lượng nhất định cùng với sự theo dõi và thăm khám từ bác sĩ chuyên khoa. Ngược lại những viên uống bổ sung sắt hay axit folic tuy có lợi cho sức khoẻ thai phụ, giúp sức cho quá trình phát triển thuận lợi của thai nhi nhưng bà mẹ mang thai cũng cần tham khảo ý kiến bác sĩ, đặc biệt là bác sĩ khám thai định kỳ trước khi chọn mua và sử dụng. 
TUẦN THỨ 6-8 ĐI KHÁM THAI CÓ QUÁ SỚM HAY KHÔNG? 
Quá trình tinh trùng của người cha gặp được trứng ở người mẹ rồi sau đó di chuyển vào tử cung mất từ 10-15 ngày, đây chính là lúc bào thai đã định hình gần như trọn vẹn dù kích thước là chưa đủ lớn để quan sát đầy đủ các chi tiết hay bộ phận. 
Bà mẹ mang thai có thể đến khám thai vào tuần thứ 6 để kiểm tra sức khoẻ một cách tổng quát, cũng như được biết thêm về tình trạng thai nhi và thai liệu đã đi vào tử cung an toàn hay chưa. Quá trình này có thể trễ hơn từ 1-2 tuần ở một số ít trường hợp phụ nữ mang thai, để chắc chắn hơn bạn có thể đợi đến tuần thứ 8 hoặc thứ 10 của thai kỳ để đến thăm khám tại các cơ sở y tế gần nhất.  Đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu thai kì ?
BỊ CẢM CÚM TRONG 3 THÁNG ĐẦU THAI KỲ BÁO HIỆU ĐIỀU GÌ? 
Bất cứ một dấu hiệu bất thường nào về sức khỏe thai phụ trong 3 tháng đầu thai kỳ, trong đó có bệnh cảm cúm đều có thể là báo hiệu cho một bất thường nào đó trong quá trình phát triển của thai nhi. Chính vì thế các bác sĩ thường sẽ cho thai phụ thực hiện sàng lọc double test trong khoảng 3 tháng đầu thai kỳ, giúp sàng lọc và phát hiện các dị tật bất thường (nếu có) ở trẻ cùng với những rủi ro về bệnh lý trong tương lai. 
(ảnh)

PHÂN BIỆT CHUYỂN DẠ THẬT VÀ CHUYỂN DẠ GIẢ 
Trong giai đoạn cuối của thai kỳ đặc biệt là từ tuần thứ 30 trở đi, phụ nữ mang thai thường sẽ gặp phải tình trạng chuyển dạ giả đặc biệt là với những thai phụ lần đầu có thai. Cách nhận biết cơn đau chuyển dạ thật bao gồm các biểu hiện đi kèm dưới đây: 
  • · Vỡ nước ối 
  • · Xuất hiện dịch nhầy màu hồng nhạt 
  • · Cảm giác đau bụng kèm theo co thắt tử cung 
Bên cạnh đó khi chuyển dạ giả, cơn đau bụng sẽ nhẹ nhàng hơn và nhanh chóng qua đi. Nhưng khi chuyển dạ thật, thai phụ sẽ cảm nhận cơn đau một cách rõ rệt, khoảng cách giữa những lần đau cũng ngắn hơn và mức độ của cơn đau cũng sẽ tăng dần.
Đọc thêm: hội chứng edwards là gì ?

Thứ Hai, 24 tháng 8, 2020

Các bệnh về túi mật hay gặp trong khi đang mang thai

Mang thai là sứ mệnh thiêng liêng mà tạo hóa ban tặng cho người phụ nữ. Trong thời kỳ mang thai người mẹ phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể. Một trong số đó là những bệnh lý về túi mật như sỏi mật, ứ mật thai kỳ, bùn mật,…Cùng sàng lọc trước sinh nipt tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau.

Các bệnh về túi mật thường gặp khi mang thai

Những bệnh lý túi mật thường gặp ở phụ nữ mang thai

Phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc sỏi mật

Sự mất cân bằng các thành phần trong dịch mật là nguyên nhân hình thành sỏi mật. Sỏi mật thường có sỏi cholesterol, sỏi bilirubinat canxi, sỏi canxi cacbonat.
Hormon progesterol được sản sinh trong thai kỳ làm giảm sự co bóp túi mật, giảm quá trình tống đẩy, bài tiết mật bị chậm lại dẫn đến sự hình thành sỏi và các bệnh nhiễm trùng khác như viêm túi mật.
Triệu chứng thường gặp gồm: đau bụng vùng hạ sườn phải xuất hiện khoảng 1h sau bữa ăn giàu chất béo, một số triệu chứng khác như: buồn nôn, vàng da. Nếu cơn đau kéo dài kèm sốt, ớn lạnh có thể là dấu hiệu cảnh báo hiện tượng túi mật bị viêm.

Ứ mật thai kỳ

Phụ nữ mang thai có nguy cơ cao ứ mật do cơ thể sản sinh nhiều estrogen hơn trong thai kỳ. Lượng estrogen tăng có thể làm tăng nồng độ cholesterol trong dịch mật và giảm co thắt túi mật, gây nên tình trạng ứ mật.
Người mẹ mắc ứ mật thai kỳ có thể dẫn đến các biến chứng như phân su trong dịch màng ối (thai nhi ra phân su trước khi sinh, gây cản trở việc thở của em bé), sinh non hoặc thai chết lưu.
Các triệu chứng của ứ mật thai kỳ bao gồm: ngứa dữ dội, nước tiểu sẫm màu, vàng da và mắt, mệt mỏi, phiền muộn, ăn mất ngon.

Bùn túi mật

Bùn túi mật xuất hiện khi cholesterol trong túi mật quá bão hòa và không đủ muối mật để hòa tan hết. Muối mật là một thành phần có cấu tạo như xà phòng, giúp hòa tan chất béo để cơ thể có thể hấp thu vào đường tiêu hóa. Nếu không có muối mật, chất béo dư thừa kết hợp với nhầy ở niêm mạc túi mật tạo thành bùn mật.
Trong một số trường hợp, bùn mật có thể hình thành nên sỏi mật hoặc bị loại bỏ cơ thể. Nếu bùn mật vẫn còn dai dẳng, các bác sỹ có thể kê thuốc tan sỏi cho người bệnh hoặc chỉ định phẫu thuật cắt túi mật khi bùn mật chiếm đến 2/3 túi mật hoặc gây biến chứng nguy hiểm.

Những dấu hiệu nguy hiểm của bệnh túi mật

Nhiều trường hợp các bệnh túi mật không được phát hiện, bởi không có triệu chứng và chưa gây ảnh hưởng đến chức năng túi mật. Nhưng nếu bạn gặp phải các triệu chứng sau đây thì nên sớm nhập viện để được điều trị kịp thời:
- Đau bụng vùng hạ sườn phải kéo dài trên 5h, đau có thể lan ra sau lưng hoặc dưới vai phải. Đau tăng lên khi hít sâu.
- Sốt nhẹ hoặc ớn lạnh
- Hiện tượng tắc mật: nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu, da và mắt vàng
- Buồn nôn và ói mửa
- Khó tiêu, đầy trướng
Hầu hết các triệu chứng này thường xảy ra trong 3 tháng cuối thai kì và sau khi sinh. Nhưng nếu người mẹ có nguy cơ cao mắc bệnh túi mật, các triệu chứng này sẽ xuất hiện sớm hơn.  Khám sàng lọc trước sinh là cách tốt nhất để các mẹ bầu yên tâm hơn trong thai kì.

Ai có nguy cơ cao mắc bệnh túi mật khi mang thai?

Người mẹ có nguy cơ cao bị sỏi mật và các bệnh lý túi mật khi mang thai nếu:
- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh túi mật
- Béo phì, thừa cân
- Chế độ ăn nhiều chất béo và cholesterol
- Bệnh tiểu đường

Chẩn đoán bệnh túi mật khi mang thai

- Các triệu chứng của túi mật có thể bị nhầm với ốm nghén trong giai đoạn 3 tháng đầu thai kỳ. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng, kéo dài thì nên nghĩ đến các bệnh lý túi mật.
- Các thử nghiệm được sử dụng chẩn đoán sỏi đường mật như chụp cộng hưởng từ MRI, nội soi mật tụy ngược dòng, xét nghiệm máu được thực hiện khi có dấu hiệu viêm hay nhiễm trùng.
- Hầu hết các xét nghiệm chẩn đoán bệnh túi mật như chụp X quang, chụp xạ hình, chụp cắt lớp vi tính CT scan đều không an toàn khi mang thai.

Các biện pháp ngăn ngừa bệnh túi mật thai kỳ

Thật khó để có thể chịu đựng được những cơn đau bụng mật hành hạ. Biện pháp tốt hơn là phòng ngừa đừng để chúng xảy ra. Bạn hoàn toàn có thể ngăn ngừa được chúng nếu thực hiện tốt các biện pháp sau:
- Kiểm soát tốt cân nặng: không ăn quá nhiều và không nhịn ăn quá lâu. Giữ một thể trọng ổn định, không để tăng cân quá mức.
- Tập thể dục thường xuyên với các bài tập nhẹ nhàng như Yoga, đi bộ để giữ cho cơ thể linh hoạt và mạnh khỏe.
- Giữ đường huyết ở mức ổn định: Những thay đổi về nội tiết tố khi mang thai khiến bà mẹ dễ mắc các bệnh như: tiểu đường, rối loạn mỡ máu, từ đó làm tăng nguy cơ mắc sỏi mật. Bởi vậy, phụ nữ mang thai nên giữ đường huyết ở mức ổn định để hạn chế nguy cơ mắc bệnh, đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi.
Để hạn chế mắc các bệnh túi mật trong thời kỳ mang thai không quá khó khăn, đôi khi chỉ là một số thay đổi nhỏ trong lối sống cũng có thể đem lại hiệu quả không ngờ. Hãy nói chuyện với bác sỹ nếu bạn lo lắng rằng mình có thể có nguy cơ hoặc nghi ngờ mắc các triệu chứng của bệnh lý túi mật.
Đọc thêm: khám sàng lọc trước sinh ở đâu uy tín chất lượng

Chủ Nhật, 23 tháng 8, 2020

Nên chuẩn bị những gì khi cần chọc ối lúc mang thai ?

Chọc ối là phương pháp sàng lọc trước sinh có độ chính xác cao nhất để xác định xem thai nhi có thực sự mắc các dị tật bẩm sinh không. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, dù chọc ối có tính chính xác cao nhưng phương pháp này có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như dò ối, tổn thương thai nhi, sảy thai,...

Định nghĩa về chọc ối 

Chọc ối là gì?

Chọc ối là thủ thuật trong y học được thực hiện trong khoảng tuần thứ 16 - 24 của thai kỳ, chỉ định với những mẹ bầu có kết quả xét nghiệm Double test, Triple test có nguy cơ cao. Phương pháp này được thực hiện bằng cách bác sĩ sẽ sử dụng một chiếc kim mỏng, rỗng xuyên qua thành bụng sản phụ, vào buồng tử cung và thu một lượng dịch ối khoảng 10 - 15ml với sự hỗ trợ của máy siêu âm để kiểm soát được hướng đi của kim, tránh tổn thương thai nhi.
Thực hiện phương pháp này có thể xác định chính xác thai nhi có hay không mắc những hội chứng dị tật bẩm sinh thường gặp như Down, Edwards, Patau và những bệnh dị tật bẩm sinh khác với độ chính xác lên tới 99.99%.

Chọc ối có nguy hiểm không?

Chọc ối là phương pháp sàng lọc trước sinh có độ chính xác cao. Tuy nhiên, khi sản phụ quyết định chọc ối buộc phải đối diện với những nguy cơ nguy hiểm như rò rỉ ối, viêm nhiễm, thai nhi bị tổn thương,.... Mặc dù những nguy cơ này chỉ chiếm khoảng 1% nhưng nó vẫn xảy ra ngẫu nhiên và tùy vào cơ địa, tình trạng sức khỏe của mỗi mẹ bầu. Dù mang thai ở độ tuổi nào, mẹ bầu cũng cần thực hiện sàng lọc trước sinh từ 3 tháng đầu, kết quả của các xét nghiệm sàng lọc sẽ là cơ sở để xác định mẹ bầu có cần chọc ối hay không. 
Trong quá trình tiến hành chọc ối, bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng sức khỏe, tiến hành siêu âm xác định vị trí thai nhi để đảm bảo tối đa an toàn cho bé. Quá trình chọc ối sẽ diễn ra trong khoảng 30 phút. Sau chọc ối, sản phụ có thể xuất hiện 1 số triệu chứng như đau rút, nhói,...

Khi chọc ối cần lưu ý điều gì?

Do là phương pháp sàng lọc xâm lấn nên khi tiến hành chọc ối, các mẹ cần lưu ý một số điều sau đây:
- Không tiến hành chọc ối với các mẹ bầu mắc bệnh tim mạch.
- Sau khi chọc ối, sản phụ cần nằm nghỉ ngơi tại chỗ khoảng 1 giờ.
- Sau khi chọc ối khoảng 2 tuần, sản phụ không nên đi lại nhiều, không làm việc quá sức, không quan hệ tình dục, tránh căng thẳng, mệt mỏi,...
- Nếu xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào, các mẹ cần báo ngay cho bác sĩ để có những biện pháp kịp thời.
- Mẹ bầu không được tự ý sử dụng thuốc khi cơ thể thấy mệt mỏi hoặc bất thường.
NIPT: Phương pháp sàng lọc không xâm lấn giảm nguy cơ sảy thai so với phương pháp chọc ối thông thường
Thông thường, kết quả sàng lọc của những phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn thường có độ chính xác thấp (chỉ khoảng 75%), tỷ lệ dương tính giả cao khiến nhiều thai phụ phải tiến hành chọc ối “oan”, vô tình đưa thai nhi vào những rủi ro không đáng có.
Theo các chuyên gia, nếu kết quả sàng lọc kết luận thai nhi có nguy cơ cao, mẹ bầu không nên quá lo lắng và nóng vội, bởi thực hiện chọc ối trước tuần thai thứ 15 có thể gia tăng nguy cơ sảy thai. 
Hiện nay, với sự phát triển của Y học, xuất hiện nhiều phương pháp khám sàng lọc trước sinh, trong đó phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT được xem là bước tiến lớn. NIPT là phương pháp phân tích ADN tự do của thai nhi trong máu mẹ để sàng lọc những hội chứng di truyền mà bé có thể mắc phải. Với độ chính xác lên tới 99.9%, thực hiện ở tuần thai sớm (tuần thứ 10), và giảm tuyệt đối các nguy cơ như sảy thai, chết thai lưu, sinh non,...

Thứ Sáu, 21 tháng 8, 2020

Sức khỏe của bà bầu làm việc ở môi trường văn phòng

Đối với những nhân viên văn phòng, việc mang thai và sinh con là một vấn đề khá vất vả bởi họ phải đối mặt với nhiều vấn đề về sức khỏe cho mẹ và bé. Có rất nhiều yếu tố có thể tác động tới thai phụ khi công việc của họ là trong văn phòng. sàng lọc trước sinh Gentis sẽ cùng các mẹ tìm hiểu kĩ hơn trong bài viết sau.

Sức khỏe của thai phụ làm việc trong văn phòng

1. Công việc thường xuyên tiếp xúc với máy tính không an toàn cho thai nhi?

Ý kiến chuyên gia: Không hẳn
Cách nói này đã phóng đại sự nguy hiểm của máy tính với người mang thai. Nếu bạn làm việc với máy tính không quá 4 tiếng mỗi ngày và làm tốt việc đề phòng tia tử ngoại phát ra từ máy thì thai nhi hoàn toàn phát triển bình thường.
Biện pháp: Dùng kính bảo vệ màn hình làm giảm 75% sóng điện từ của máy tính. Nên mặc thêm áo bảo vệ cho phần ngực cho mình.
Bạn cũng cần thay đổi những thói quen trước kia để bảo vệ thai nhi: tắt máy khi không cần thiết, thường xuyên đi lại tránh mệt mỏi. Nếu xung quanh có nhiều máy tính khác, hãy đổi vào góc văn phòng để tránh tia tử ngoại từ nhiều hướng khác nhau.

2. Chỗ ngồi có đủ ánh sáng phòng ngừa thiếu canxi?

Ý kiến chuyên gia: Đúng
Bổ sung lượng can-xi không phải là cách giải quyết vấn đề thiếu can-xi ở các bà mẹ, mà bạn cần tiếp xúc với ánh sáng vào một thời gian nhất định trong ngày. Nếu vitamin A, E, D không đủ sẽ tạo nên sự bài tiết lượng lớn can-xi theo đường tiểu tiện. 
Biện pháp: Nếu chỗ ngồi của bạn gần cửa sổ nơi ánh sáng có thể chiếu vào là điều kiện lý tưởng nhất. Tuy nhiên, bạn cũng có thể tranh thủ thời gian nghỉ tiến hành phơi nắng khoảng 1h. Khi thai đến tháng thứ 5, nhu cầu canxi là rất lớn, hãy bổ sung lượng lượng can-xi thích hợp cho thai.
Khi phơi nắng nên áp dụng các phương pháp bảo vệ phòng ngừa ảnh hưởng đến da, có thể sử dụng kem chống nắng có độ SPF 30 hoặc những sản phẩm mang tính ôn hòa, tránh sinh ra ảnh hưởng không tốt cho thai.
Khi thiếu can-xi các bà mẹ thường có hiện tượng lỏng răng, móng tay chân mỏng mềm hơn, hay ra mồ hôi trộm, chuột rút…

3. Mang thai đến kỳ giữa nên kê chân cao lên?

Ý kiến chuyên gia: Đúng
Việc kê chân cao lên trong thời kỳ giữa giúp giảm gánh nặng cho chân và phòng ngừa phù nề. Thời gian này thể trọng của thai tăng lên khiến cơ thể người mẹ chịu nhiều áp lực từ nửa thân trên hơn, dễ gây ra hiện tượng phù. 
Biện pháp: Trong thời gian này bạn có thể đặt chân lên chiếc ghế đôn nhỏ, nếu cảm thấy không thoải mái có thể đặt chân lên chiếc hòm thấp, cách 1h đổi tư thế một lần sẽ giúp chân bớt mỏi nhức. Cách hai tiếng xoa bóp chân theo hướng từ dưới lên trên nhằm giảm nguy cơ bị phù.
Người mẹ không nên vận động quá mạnh, không nên vội vã tránh gây động thai. Nếu thấy tình trạng phù “mở rộng” đến đầu gối và mặt thì cần đến ngay bệnh viện kiểm tra. Thực hiện chọc ối trước khi sinh giúp phát hiện sớm các dị tật thai nhi và bất thường trong thai kì.

4. Trong thời kỳ mang thai nên bỏ thói quên uống trà hoa cúc?

Ý kiến chuyên gia: Yes
Trong trà hoa cúc và quyết minh tử có tác dụng sáng mắt và mát gan. Nhưng với người đang mang thai, loại trà này có thể gây đi ngoài.
Biện pháp: Hãy tích cực uống nước trắng. Có thể cho thêm kỳ tử hoặc táo đỏ khô. Táo bổ máu và rất có lợi cho sức khỏe. Nên mua các loại táo và kỳ tử có chất lượng tốt.
Cà phê là thức uống yêu thích của dân văn phòng tuy nhiên có ảnh hưởng nhất định đến người mang bầu.
Theo nghiên cứu mới nhất cho thấy, nếu người đang mang thai mỗi ngày uống 200mg cafein, tỉ lệ sảy thai sẽ tăng lên gấp nhiều lần. Cafein ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thai và có thể gây ra máu chảy.

5. Mát-xa vùng bụng giúp thai phối hợp công việc với mẹ?

Ý kiến chuyên gia: Yes
Sau tháng thứ năm thai có thể nhận ra tiếng của mẹ do đó việc mát-xa sẽ giúp thai tìm thấy cảm giác an toàn từ người mẹ
Biện pháp: Không nên lơ là thai ngay cả khi làm việc, mỗi ngày nên dành 30-45 phút mát-xa nhẹ nhàng vùng bụng để bé cảm thấy sự tồn tại của mẹ. Khi rảnh rỗi hãy nói và kể chuyện cho bé nghe. Giúp bé quen với nhiều cô chú và đồng nghiệp để gia tăng tình cảm giữa họ.
Khi làm việc, người mẹ nên khống chế trạng thái tình cảm và giọng nói của mình, không nên để sự bực tức và lo lắng kéo dài ảnh hưởng đến thai; không nên đam mê công việc mà quên trò chuyện với thai.

6. Có thể mang giày đế cao khi mang thai?

Ý kiến chuyên gia: Không 
Khi trọng lượng cơ thể tăng lên, sự đi lại của người mẹ cũng khó khăn và gia tăng gánh nặng cho cơ bắp và đôi chân hơn, nếu đi giày đế cao sẽ khiến đôi chân di chuyển khó nhọc hơn. Ngoài ra đế giày cao không có lợi cho sự lưu thông huyết mạch ở chân.
Biện pháp: Khi đi làm, bạn có thể sử dụng loại giày có đế mềm và có độ cong, đàn hồi để tăng độ vững chắc cho cơ thể và phòng các yếu tố không an toàn khác phát sinh. Nếu không thường xuyên phải đi lại hãy lựa chọn loại giày mềm giúp chân thoải mái và được thả lỏng.

7. Trang điểm không gây hại cho thai?

Ý kiến chuyên gia: Đúng
Trong thời kỳ mang thai các bà mẹ nên hết sức cẩn trọng khi sử dụng đồ trang điểm, bởi trong đồ trang điểm có chứa các nguyên tố hóa học nồng độ cao ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi đặc biệt là các sản phẩm làm trắng da hay mờ vết nám, ban.
Biện pháp: Nếu quy định của công ty là phải trang điểm thì tốt nhất bạn không nên sử dụng các sản phẩm làm trắng da hay mờ vết nám, ban; chỉ nên dùng các sản phẩm bảo vệ và chống khô nẻ. 
Với những sản phẩm không thể thay thế, nên lựa chọn các sản phẩm thuần thực vật. Thuốc nhuộm tóc cũng có ảnh hưởng không tốt cho trẻ, người mẹ không nên nhuộm tóc trong khi có bầu.
Nên ngừng sử dụng các sản phẩm làm trắng trước khi mang thai 3 tháng. Người mẹ cũng không được dùng son màu bởi chất ô nhiễm trong không khí có thể bị son hút qua đường thanh quản và thực phẩm vào cơ thể người mẹ, rất có hại cho thai. Khi mang thai da cũng trở nên nhạy cảm hơn vì vậy bạn nên kiểm tra mỗi loại sản phẩm.

8. Sử dụng điều hòa thường xuyên có ảnh hưởng đến thai nhi?

Ý kiến chuyên gia: Có
Điều hòa mang đến môi trường làm việc dễ chịu mát mẻ cho mẹ nhưng dễ gây ra hiện tượng ngạt mũi, chóng mặt, hắt hơi, mất sức, giảm trí nhớ…
Biện pháp: Hãy xin chuyển đến môi trường làm việc không có điều hòa và sử dụng quạt điện, thoáng mát.
Nếu nhất thiết làm trong phòng điều hòa hãy thương lượng với đồng nghiệp, cách 2-3h thông gió một lần khoảng 30 phút. Không nên ngồi dưới điều hòa, lâu ngày sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thai nhi.
Thời gian tắt mở điều hòa có ý nghĩa quan trọng với người đang mang thai, biết cách sắp xếp thời gian làm việc trong và ngoài văn phòng để điều phối thời gian trong phòng điều hòa.
Đọc thêm : xét nghiệm down cho thai nhi và những điều mẹ nên biết

Thứ Năm, 20 tháng 8, 2020

Thời điểm vàng siêu âm thai để phát hiện dị tật bẩm sinh

Theo thống kê tỷ lệ thai nhi dị dạng ở Việt Nam hiện là 3%, hay gặp nhất là dị tật ở hệ thống thần kinh, đầu – mặt – cổ, ngực – bụng. Siêu âm hay chọc ối là cách hiệu quả và đơn giản để phát hiện các khiếm khuyết này. 

3 Thời điểm vàng siêu âm thai để phát hiện dị tật

Thế nào là dị tật thai nhi?

Dị tật thai nhi là một khiếm khuyết di truyền hoặc thể chất ở thai nhi có thể ảnh hưởng đến việc mang thai, sinh nở phức tạp và có ảnh hưởng xấu nghiêm trọng đến trẻ khi sinh ra.
Các dị tật của thai nhi nếu nhẹ có thể dễ dàng khắc phục, nhưng nếu nghiêm trọng sẽ dẫn đến thai nhi chết non hoặc chết ngay sau khi sinh.

Các khuyết tật bẩm sinh phổ biến nhất là gì?

Các dị tật bẩm sinh phổ biến nhất ở thai nhi là:
– Khuyết tật tim bẩm sinh
– Sứt môi / vòm miệng, hở hàm ếch
– Hội chứng Down
– Tật nứt đốt sống
– Dị tật tứ chi, dị tật bộ phận sinh dục
– Rối loạn giới tính, không thể phát dục
– Chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn

Nguyên nhân gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi

Dị tật bẩm sinh có thể là kết quả của:
– Vấn đề di truyền
– Lựa chọn lối sống và hành vi
– Tiếp xúc với một số loại thuốc và hóa chất
– Nhiễm trùng khi mang thai
– Sự kết hợp của các yếu tố này
Tuy nhiên, nguyên nhân chính xác của một số dị tật bẩm sinh thường sẽ là:
– Di truyền học
Người mẹ hoặc người cha có thể truyền lại những bất thường về gen cho con của họ. Bất thường di truyền xảy ra khi một gen trở nên thiếu sót do đột biến, hoặc thay đổi. Trong một số trường hợp, một gen hoặc một phần của gen có thể bị thiếu. Những khiếm khuyết này xảy ra khi thụ thai và thường có thể ngăn chặn được. Một khiếm khuyết cụ thể có thể có trong suốt lịch sử gia đình của một hoặc cả hai cha mẹ.
– Lối sống của người mẹ
Nguyên nhân của một số dị tật bẩm sinh có thể khó hoặc không thể xác định được. Tuy nhiên, một số hành vi nhất định làm tăng đáng kể nguy cơ dị tật bẩm sinh, bao gồm hút thuốc, sử dụng ma túy bất hợp pháp và uống rượu khi mang thai. Ngoài ra còn có việc tiếp xúc với hóa chất độc hại hoặc virus cũng làm tăng nguy cơ.
Dị tật bẩm sinh ở thai nhi chủ yếu do di truyền học và lối sống của mẹ

Các yếu tố tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh

Tất cả phụ nữ mang thai đều có thể có rủi ro khi sinh con bị dị tật bẩm sinh. Rủi ro tăng theo bất kỳ điều kiện nào sau đây:
– Tiền sử gia đình bị dị tật bẩm sinh hoặc các rối loạn di truyền khác
– Sử dụng ma túy, uống rượu hoặc hút thuốc trong thai kỳ
– Tuổi mẹ từ 35 tuổi trở lên
– Chăm sóc trước khi sinh không đầy đủ, nhiễm virus hoặc vi khuẩn không được điều trị, bao gồm cả nhiễm trùng lây qua đường tình dục
– Sử dụng một số loại thuốc có nguy cơ cao, như isotretinoin và lithium
– Người mẹ bị bệnh tiểu đường cũng có nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh cao hơn.

Các loại dị tật bẩm sinh thường gặp

Dị tật bẩm sinh thường được phân loại theo cấu trúc, chức năng và phát triển của trẻ nhỏ.
Khiếm khuyết cấu trúc là khi một bộ phận cơ thể cụ thể bị thiếu hoặc dị hình. Các khiếm khuyết cấu trúc phổ biến nhất là:
– Khuyết tật tim
– Sứt môi hoặc vòm miệng, khi có một khe hở hoặc tách ra ở môi hoặc vòm miệng
– Tật nứt đốt sống, khi tủy sống không phát triển đúng cách
– Chân khoèo, khi chân hướng vào trong thay vì hướng về phía trước

Các loại phổ biến nhất của dị tật bẩm sinh hoặc phát triển bao gồm:

– Hội chứng Down, gây chậm phát triển thể chất và tinh thần
– Bệnh hồng cầu hình liềm, xảy ra khi các tế bào hồng cầu bị biến dạng
– Xơ nang, gây tổn thương phổi và hệ tiêu hóa
Khiếm khuyết đôi khi có thể không bị phát hiện trong nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm sau khi đứa trẻ được sinh ra.

Làm thế nào chẩn đoán được dị tật bẩm sinh?

Nhiều loại dị tật bẩm sinh có thể được chẩn đoán trong thai kỳ bằng siêu âm trước khi sinh để chẩn đoán một số dị tật bẩm sinh trong tử cung. Nhiều lựa chọn sàng lọc chuyên sâu hơn, chẳng hạn như xét nghiệm máu và chọc ối (lấy mẫu nước ối), cũng có thể được thực hiện. Những xét nghiệm này thường được áp dụng đối với phụ nữ mang thai có nguy cơ cao hơn do tiền sử gia đình, tuổi mẹ cao..
Các xét nghiệm trước khi sinh có thể giúp xác định xem người mẹ có bị nhiễm trùng hoặc tình trạng khác mà có hại cho em bé hay không. Kiểm tra thể chất và kiểm tra thính giác cũng có thể giúp bác sĩ chẩn đoán dị tật bẩm sinh sau khi em bé được sinh ra.

3 thời điểm siêu âm để phát hiện dị tật thai nh

– 12-14 tuần: Ở thời điểm này, siêu âm giúp tính tuổi thai cực kỳ chính xác. Ngoài ra, đây cũng là thời điểm duy nhất có thể đo khoảng sáng sau gáy nhằm dự đoán một số bất thường nhiễm sắc thể nguy hiểm (gây bệnh down, dị dạng tim, chi, thoát vị cơ hoành…).
Ngoài 14 tuần, việc đo này sẽ không còn chính xác nữa. Nếu khoảng sáng sau gáy tăng, vào tuần thứ 18, thai phụ cần được chọc ối để chẩn đoán bệnh down và siêu âm hình thái xem có dị dạng hay không.
– 21-24 tuần: Nếu người mẹ không quá béo, máy siêu âm tốt và trình độ bác sĩ ổn thì việc siêu âm lúc này có thể giúp phát hiện hầu hết các bất thường về hình thái của thai nhi như sứt môi, hở hàm ếch, dị dạng ở các cơ quan, nội tạng.
Lần siêu âm này rất quan trọng vì nếu cần đình chỉ thai nghén thì phải làm trước tuần thứ 28. Sau thời gian đó, nếu kích thích đẻ non thì thai dị tật vẫn có thể sống, và việc chẩn đoán trước sinh sẽ không còn ý nghĩa.
– 30-32 tuần: Lần siêu âm này giúp phát hiện một số vấn đề hình thái xảy ra muộn như bất thường ở động mạch, tim và một vùng cấu trúc của não. Ngoài ra, siêu âm lúc 30-32 tuần cũng giúp nhận biết tình trạng phát triển chậm trong tử cung – một nguyên nhân gây suy thai và ngạt sau đẻ.
Ngoài 3 lần xét nghiệm trên, , tất cả các thai phụ nên làm xét nghiệm sàng lọc mang tên Triple test, giúp dự đoán nguy cơ dị dạng nhiễm sắc thể của thai.
Nếu kết quả dưới 1/250 thì có thể yên tâm là em bé hoàn toàn bình thường. Xét nghiệm này chính xác đến 95,5%, tuy nhiên cũng chỉ có giá trị khi được thực hiện vào tuần thai 14-17. Chi phí cho một lần làm Triple test là 250.000 đồng.

Làm thế nào có thể ngăn ngừa dị tật bẩm sinh?

Nhiều trường hợp dị tật bẩm sinh có thể được ngăn chặn bằng một số cách để giảm nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh.
– Bổ sung Axit folic: Phụ nữ có kế hoạch mang thai nên bắt đầu bổ sung axit folic trước khi thụ thai. Những chất bổ sung cũng nên được thực hiện trong suốt thai kỳ. Axit folic có thể giúp ngăn ngừa khuyết tật của cột sống và não.
– Không uống rượu, bia và hút thuốc: Phụ nữ nên tránh rượu, ma túy và thuốc lá trong và sau khi mang thai.
– Thận trọng khi dùng một số loại thuốc: Một số loại thuốc có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi dùng bởi phụ nữ mang thai. Nên mẹ bầu cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng bất kì loại thuốc nào.
– Duy trì cân nặng khỏe mạnh cũng giúp giảm nguy cơ biến chứng khi mang thai. Phụ nữ có các bệnh từ trước, như bệnh tiểu đường, cần được chăm sóc đặc biệt để quản lý sức khỏe của họ.
– Khám thai định kỳ để sớm phát hiện dị tật ở trẻ.
Đọc thêm: sàng lọc trước sinh ở đâu uy tín

Dịch vụ sàng lọc trước sinh cao cấp GenEva tại Hà Nội

GenEva kết hợp giải trình tự thế hệ mới và thuật toán độc quyền được cấp chứng chỉ CE-IVD có khả năng phát hiện ra bất thường của thai nhi ngay cả trong trường hợp lượng DNA tự do của thai nhi trong máu người mẹ ở mức thấp (>1,4%). Điều này dẫn đến tỷ lệ thất bại kỹ thuật thấp nhất (0.1%) và loại bỏ thử nghiệm xâm lấn không cần thiết như các NIPT khác.
Kính gửi Qúy khách hàng, đối tác! 
Cảm ơn Qúy khách hàng, đối tác đã tin tưởng sử dụng các dịch vụ phân tích di truyền của GENTIS. Từ ngày 13/3/2020, GENTIS vinh dự được giới thiệu dịch vụ Sàng lọc trước sinh cao cấp GenEva.

GENTIS trân trọng giới thiệu các ưu điểm nổi bật của dịch vụ

Sàng lọc trước sinh cao cấp GEN-EVA

GenEva thực hiện bởi phương pháp tiên tiến nhất – Độ chính xác cao
• GenEva kết hợp giải trình tự thế hệ mới và thuật toán độc quyền được cấp chứng chỉ CE-IVD có khả năng phát hiện ra bất thường của thai nhi ngay cả trong trường hợp lượng DNA tự do của thai nhi trong máu người mẹ ở mức thấp (>1,4%). Điều này dẫn đến tỷ lệ thất bại kỹ thuật thấp nhất (0.1%) và loại bỏ thử nghiệm xâm lấn không cần thiết như các NIPT khác.
• Phương pháp được đánh giá trên nghiên cứu lâm sàng với 86, 658 trường hợp trên toàn thế giới
• 85,298 (98,4%) cho kết quả chính xác
• 1.6% không tiếp tục tham gia nghiên cứu
• 0.1% không lên kết quả do hạn chế kỹ thuật
GenEva đảm bảo các yếu tố quyết định chất lượng xét nghiệm bao gồm:
• Chuyển giao công nghệ hoàn toàn từ thiết bị, quy trình, thuật toán bởi Illumina – Tổ chức giải mã gen lớn nhất thế giới. Hiện nay, GENTIS là đơn vị duy nhất tại Việt Nam được chứng nhận từ Illumina
• Đạt chứng chỉ ISO 15189:2012 về quản lý chất lượng phòng xét nghiệm dành cho sàng lọc trước sinh (CfDNA) tại Việt Nam.
• Chuyên gia tư vấn di truyền là PGS.TS di truyền sản khoa uy tín, đồng hành với bệnh nhân trong suốt thai kỳ.
• Thực hiện tại phòng xét nghiệm đạt chuẩn quốc tế tại Việt Nam. Chất lượng được giám sát chặt chẽ, đảm bảo tương đương phòng xét nghiệm tại Mỹ. Hạn chế được nhiều rủi ro sai sót khi gửi mẫu ra nước ngoài, có kết quả nhanh chóng…
GenEva được thực hiện bởi GENTIS – đơn vị tiên phong trong lĩnh vực phân tích di truyền tại Việt Nam
• Thời gian trả kết quả nhanh: Sàng lọc chẩn đoán trước sinh cao cấp GenEva được thực hiện và trả kết quả nhanh nhất trong 5 ngày

• Xét nghiệm Quốc Tế GENTIS với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích di truyền, đã thực hiện phân tích hơn 150.000 mẫu, phục vụ hàng trăm ngàn khách hàng mỗi năm. Là đối tác của các tổ chức y tế uy tín tại Việt Nam, GENTIS liên tục hợp tác với các chuyên gia bác sĩ giỏi và có đội ngũ đội ngũ tư vấn được đào tạo chuyên sâu, nhiệt tình và tận tâm.
• Với 2 phòng xét nghiệm quy mô lớn, hiện đại, Xét nghiệm Quốc tế GENTIS sẵn sàng phục vụ khách hàng và đối tác
GenEva – TẶNG VOUCHER TRỊ GIÁ 3.000.000đ nhân dịp ra mắt
Đối tượng: Các mẹ bầu sử dụng dịch vụ Sàng lọc trước sinh cao cấp
Nội dung: Voucher 3.000.000đ tương đương với 03 buổi gặp trực tiếp Giáo sư, Chuyên gia di truyền. GS sẽ tư vấn và trả lời trực tiếp về Các bệnh di truyền đe dọa thai nhi. Các thai phụ sẽ đặt câu hỏi và được trả lời trực tiếp bởi chuyên gia hàng đầu. Đây là cơ hội rất quý giá, bởi không dễ dàng gặp các Giáo sư, chuyên gia về di truyền.
  • Thời hạn sử dụng: Ngày 20/7/2020,
  • Phạm vi áp dụng: Khu vực phía Bắc,
Lưu ý: Không áp dụng với các dịch vụ khác, Mỗi bệnh nhân chỉ được 01 voucher
Để đặt lịch hẹn: gọi ngay tổng đài miễn phí 1800 2010
“Không ngừng sáng tạo giá trị mới, hoàn thiện quy trình để nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững niềm tin và sự gắn bó của khách hàng.”
Với sự ra đời của GenEva, xét nghiệm Quốc tế GENTIS cam kết chất lượng dịch vụ sẽ ngày càng được nâng cao hơn nữa.
Kính mong Quý khách hàng, đối tác tiếp tục đồng hành cùng GENTIS.
Trân trọng cảm ơn!
Đọc thêm : hội chứng edwards là gì ?

Thứ Ba, 18 tháng 8, 2020

Các loại thai ngôi mông và ngôi vai là gì ?

Ngôi thai thuận sẽ giúp quá trình sinh đẻ diễn ra thuận lợi. Tuy nhiên, không phải mẹ bầu nào cũng may mắn có ngôi thai thuận. Thai nhi ngôi mông, thai nhi ngôi vai là những ngôi thai khiến mẹ bầu có nguy cơ sinh mổ cao. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh nipt tìm hiểu ngay trong bài viết sau.

Thai ngôi mông, ngôi vai là gì ?

1. Thai nhi ngôi mông là gì?

Thai nhi ngôi mông là thai ngôi dọc, trong đó phần mông của thai trình diện ở trước eo trên khung chậu người mẹ, phần đầu của thai ở phía đáy tử cung. Vị trí thai nhi ngôi mông được xác định dựa vào vị trí của mông và chân của thai.
Thai nhi ngôi mông vẫn có thể đẻ đường dưới nhưng dễ bị mắc đầu hậu. Do đó, nếu không được chẩn đoán sớm và xử lý tốt có thể làm tăng nguy cơ tai biến cho mẹ và tăng tỷ lệ tử vong đối với thai nhi.

2. Các loại thai nhi ngôi mông

Thai nhi ngôi mông được chia ra 3 loại đó là:
Thai nhi ngôi mông hoàn toàn: Mông của bé sẽ hướng xuống phía dưới đường dẫn sinh, hai đầu gối gập lại thành tư thế ngồi bắt chéo chân.
Thai nhi ngôi mông không hoàn toàn - kiểu mông: Mông của bé sẽ hướng xuống phía dưới đường dẫn sinh,hai chân duỗi thẳng ngay phía trước mặt bé, hai bàn chân đặt sát nhau.
Thai nhi ngôi mông không hoàn toàn - kiểu bàn chân: Một hoặc hai chân của bé sẽ hướng xuống phía dưới đường dẫn sinh.

3. Thai nhi ngôi mông có nguy hiểm không?

Thai nhi ngôi mông không hoàn toàn - kiểu chân có thể làm tăng nguy cơ bị sa dây rốn, gây áp lực lên rốn và hạn chế lượng máu đến thai. Trường hợp thai nhi ngôi mông hoàn toàn và ngôi mông không hoàn toàn, thai phụ vẫn có thể đẻ thường nhưng phải được hỗ trợ bởi bác sĩ và các nhân viên y tế có chuyên môn cao, kỹ năng tốt.
Từ tuần 18 - 20, thai phụ nên đi siêu âm để xác định vị trí ngôi mông. Nếu phát hiện sớm, bác sĩ có thể tác động để tiến hành xoay ngôi thai. Nếu đến cuối thai kỳ mà trẻ vẫn ở ngôi mông, bác sĩ sẽ cố áp dụng các thủ thuật để xoay ngôi thai một lần nữa. Tham khảo : bảng giá sàng lọc trước sinh nipt

4. Thai nhi ngôi vai là gì?

Thai nhi ngôi vai là tình trạng ngôi thai nằm ngang trong tử cung. Đối với thai nhi ngôi vai, không phải lúc nào cực đầu và cực mông cũng nằm ngang nhau mà một cực sẽ nằm ở hố chậu còn cực kia sẽ nằm ở vùng hạ sườn.
Trong quá trình chuyển dạ, phần vai sẽ trình diện ở trước eo trên. Mốc của ngôi vai sẽ là phần mỏng vai. Thai nhi ngôi vai không thể được nếu như thai sống đủ tháng nên sẽ không có cơ chế đẻ.
Thai nhi ngôi vai là một dạng ngôi thai khá nguy hiểm

6. Vì sao ngôi thai lại nằm ngang?

Thai nhi nằm ngang có thể xảy ra bởi một số nguyên nhân sau:
  • Do người mẹ đã sinh con nhiều lần khiến tử cung bị giãn, thai nhi khó xoay ngôi và cố định đầu ở phần khung chậu.
  • Do người mẹ bị u buồng trứng, dị dạng tử cung, tử cung có vách ngăn, u xơ tử cung...khiến thai bị chèn ép, thai không xoay đầu lại được.
  • Đầu thai nhi quá to.
  • Dây rốn quá ngắn khiến thai không xoay đầu lại được hoặc chỉ xoay đến nửa chừng.
  • Dây rốn quá dài hoặc dây rốn quấn cổ cũng cản trở quá trình xoay thai.
  • Nước ối quá ít khiến thai không quay đầu được. Nước ối quá nhiều cũng khiến thai không thể cố định được ngôi.
Nhau bám thấp gây cản trở đến sự điều chỉnh của thai nhất là trong những tháng cuối của thai kỳ.

7. Thai nhi ngôi vai có nguy hiểm không?

Trường hợp ngôi thai nằm ngang việc sinh thường sẽ rất khó khăn do thai không thể lọt qua khung chậu được.
Thai phụ bắt buộc phải sinh mổ để đảm bảo tính mạng của cả mẹ và bé.
Thai nhi ngôi mông là một trong những dạng ngôi thai nguy hiểm nhất, rất dễ xảy ra biến chứng trong quá trình chuyển dạ.

8. Cần làm gì khi thai nhi ngôi vai?

Thai phụ có thai nhi ngôi vai phải bắt buộc sinh mổ chứ không thể sinh thường. Ngoài ra, thai phụ cũng cần khám định kỳ để được chẩn đoán sớm nhằm ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm. Đối với thai nhi ngôi vai, bác sĩ có thể xử lý theo 2 cách sau:
Ngoại xoay thai: Việc này được tiến hành khi thai đã quá 35 tuần tuổi, màng ối còn nguyên vẹn và có khả năng đẻ thường. Tuy nhiên, phương pháp này có thể gây nhiều biến chứng như: chuyển dạ sớm, sa nhau thai, vỡ ối nên hiện không được áp dụng.
Nội xoay thai: Phương pháp này áp dụng đối với những trường hợp cổ tử cung đã mở, tử cung không có sẹo. Để thực hiện nội, bác sĩ sẽ cho tay vào buồng tử cung để xoay thai thành ngôi mông. Tuy nhiên, dù xoay thành ngôi mông việc sinh thường vẫn rất khó khăn.
Do đó, đối với trường hợp thai nhi ngôi vai, sinh mổ vẫn là phương pháp an toàn nhất cho cả mẹ và bé.
Để thực hiện nhanh các xét nghiệm sàng lọc trước sinh, xét nghiệm hội chứng edwards, hội chứng down ... vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi : 18002010 - trung tâm GEntis hàng đầu việt nam.

Thứ Hai, 17 tháng 8, 2020

Thai nhi ở dưới 10 tuần tuổi thì có cần siêu âm ?

Siêu âm thai quan trọng trong thời kỳ mang thai giúp bác sĩ theo dõi tình trạng phát triển của thai nhi và sàng lọc trước sinh các vấn đề tiềm ẩn. 

Thai dưới 10 tuần tuổi có nên siêu âm ?

Siêu âm thai là gì? 

Siêu âm thai nhi (siêu âm) là một kỹ thuật hình ảnh sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của thai nhi trong tử cung. Hình ảnh siêu âm thai nhi có thể giúp bác sĩ đánh giá sự tăng trưởng và phát triển của em bé và theo dõi thai kỳ của thai phụ. Trong một số trường hợp, siêu âm thai nhi được sử dụng để đánh giá các vấn đề có thể xảy ra hoặc giúp xác nhận chẩn đoán.
Siêu âm thai nhi đầu tiên thường được thực hiện trong ba tháng đầu để xác nhận có thai và ước tính thời gian sinh nở. Nếu thai kỳ không biến chứng, lần siêu âm tiếp theo diễn ra trong tam cá nguyệt thứ hai, khi nhìn thấy đầy đủ chi tiết của thai nhi. Nếu nghi ngờ thai nhi có vấn đề, bác sĩ sẽ đề xét nghiệm hình ảnh bổ sung, chẳng hạn như MRI.

Phân loại siêu âm thai 

Có hai loại kiểm tra siêu âm thai nhi chính:

Siêu âm qua ngã âm đạo

Với loại siêu âm thai nhi này, một thiết bị dạng đũa gọi là đầu dò sẽ được đặt trong âm đạo của thai phụ để phát ra sóng âm thanh và thu thập các phản xạ. Siêu âm qua đường âm đạo được sử dụng thường xuyên nhất trong thời kỳ đầu mang thai. 

Siêu âm qua thành bụng

Phương pháp siêu âm được thực hiện bằng cách di chuyển đầu dò qua bụng của thai phụ.

Siêu âm 2D, 3D, 4D

Siêu âm sử dụng sóng âm, không xâm lấn nên rất an toàn, cung cấp hình ảnh 2 chiều, 3 chiều và 4 chiều của thai nhi. Loại siêu âm này đôi khi được sử dụng để giúp bác sĩ phát hiện các bất thường trên khuôn mặt hoặc khuyết tật ống thần kinh.

Siêu âm Doppler

Siêu âm Doppler đo những thay đổi nhỏ trong sóng siêu âm trên mạch máu giúp phát hiện bất thường như thai chậm phát triển, tiền sản giật, nhau cài răng lược…Ngoài ra còn có thể cung cấp chi tiết về lưu lượng máu của em bé.

Siêu âm tim thai

Sử dụng sóng siêu âm cung cấp thông tin chi tiết về trái tim của em bé. Phương pháp này có thể được sử dụng để xác nhận hoặc loại trừ khuyết tật tim bẩm sinh. hội chứng edwards là gì ?

Mức độ quan trọng của siêu âm thai nhi 

Siêu âm trong thời kỳ mang thai có vai trò quan trọng giúp các bác sĩ có thể theo dõi sự phát triển của thai nhi đồng thời phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh (nếu có). 
Trong 3 tháng đầu, siêu âm để đánh giá sự hiện diện, kích thước và vị trí của thai kỳ, xác định số lượng thai nhi và ước tính thời gian sinh nở. Siêu âm cũng có thể được sử dụng để sàng lọc di truyền trong ba tháng đầu, cũng như sàng lọc các bất thường của tử cung hoặc cổ tử cung của sản phụ. 
Trong tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba, siêu âm tiêu chuẩn được thực hiện để đánh giá một số đặc điểm của thai kỳ, bao gồm cả giải phẫu thai nhi. Siêu âm thường được thực hiện trong khoảng từ tuần 18 đến 20 của thai kỳ. 
Siêu âm thai đóng vai trò quan trọng trong thời kỳ mang thai

Ngoài ra bác sĩ có thể sử dụng siêu âm thai nhi để:

Xác nhận mang thai và vị trí của thai nhi: Một số thai nhi phát triển bên ngoài tử cung, trong ống dẫn trứng. Siêu âm thai nhi có thể giúp bác sĩ phát hiện ra thai ngoài tử cung.
Xác định tuổi thai: Biết tuổi của thai nhi có thể giúp bác sĩ xác định ngày sinh và theo dõi các mốc quan trọng khác nhau trong suốt thai kỳ.
Xác nhận số lượng thai nhi: Nếu bác sĩ nghi ngờ đa thai, siêu âm có thể được thực hiện để xác nhận số lượng em bé
Đánh giá sự tăng trưởng của thai nhi: Bác sĩ có thể sử dụng siêu âm để xác định xem liệu thai nhi của bạn có đang phát triển với tốc độ bình thường. Siêu âm có thể được sử dụng để theo dõi chuyển động, nhịp thở và nhịp tim của bé.
Nghiên cứu nhau thai và mức nước ối: Nhau thai cung cấp cho thai nhi các chất dinh dưỡng quan trọng và máu giàu oxy. Quá nhiều hoặc quá ít nước ối ( chất lỏng bao quanh em bé) trong tử cung khi mang thai hoặc các biến chứng với nhau thai cần đặc biệt chú ý. Siêu âm có thể giúp đánh giá nhau thai và nước ối xung quanh em bé.

Xác định dị tật bẩm sinh. Siêu âm có thể giúp bác sĩ sàng lọc một số dị tật bẩm sinh.

Xác định nguyên nhân các biến chứng: Nếu sản phụ bị chảy máu hoặc có các biến chứng khác, siêu âm có thể giúp bác sĩ xác định nguyên nhân.
Thực hiện các xét nghiệm tiền sản khác: Bác sĩ có thể sử dụng siêu âm để hướng dẫn vị trí đặt kim trong các xét nghiệm tiền sản nhất định, chẳng hạn như chọc ối hoặc lấy mẫu lông nhung màng đệm.
Xác định vị trí của thai nhi trước khi sinh: Hầu hết các em bé được định vị vị trí đầu tiên vào cuối tam cá nguyệt thứ ba. Hình ảnh siêu âm có thể cho thấy vị trí của thai nhi để bác sĩ có thể đưa ra các phương pháp sinh nở thích hợp. 

Ba mốc siêu âm thai quan trọng

Thực tế, có nhiều bà mẹ chủ quan cho rằng siêu âm thai vào thời điểm nào cũng được. Nếu đã là dị tật thì chỉ cần qua máy siêu âm sẽ phát hiện ra ngay lập tức. Nhưng sự thật hoàn toàn không như các mẹ nghĩ.
Có những dạng dị tật chỉ được phát hiện qua siêu âm vào một thời điểm nhất định của thai kỳ. Ngay cả khi máy móc tốt, siêu âm đúng thời điểm mà bác sĩ chẩn đoán dị tật thiếu kinh nghiệm cũng khó có thể phát hiện được những dấu hiệu bất thường ở thai nhi.
Trường hợp siêu âm muộn, dị tật có thể trở nên nặng hơn do người mẹ không chú ý đến ăn uống, luyện tập và sinh hoạt điều độ. Khi đó tuổi thai cũng đã trễ để thực hiện đình chỉ thai nghén. Điều này sẽ gây ra cho em bé rất nhiều thiệt thòi khi chào đời.
Sau đây là 3 mốc siêu âm được coi là bắt buộc để xác định thai có phát triển bình thường hay không:

Từ 11-12 tuần

Đây là thời điểm duy nhất có thể đo độ mờ da gáy, nhằm dự đoán một số bất thường về nhiễm sắc thể nguy hiểm (gây bệnh down, dị dạng tim, chi, thoát vị cơ hoành,…). Nếu chỉ số này cao, bác sĩ sẽ chỉ định cho thai phụ chọc ối vào tuần 17-18 để chẩn đoán bệnh. Bước sang tuần thứ 13, chỉ số này không chính xác và không còn giá trị nữa.
Lần siêu âm này cũng có thể phát hiện một số dị tật khác như thai vô sọ, khe hở thành bụng, không xương mũi,… Bác sĩ cũng khuyên thai phụ nên làm thêm xét nghiệm double test để kiểm soát các bất thường bẩm sinh của thai.
Mẹ bầu nên lưu ý thời điểm siêu âm thai

Từ 22-23 tuần

Vào thời điểm này đã có thể quan sát được tất cả những bất thường về hình thái của thai như sứt môi, hở hàm ếch, dị dạng ở các cơ quan, nội tạng. Đó là trong trường hợp máy móc chính xác và bác sĩ có kinh nghiệm. Bởi vậy, người mẹ khi đi siêu âm nên tìm hiểu, chọn địa chỉ uy tín hoặc đến bệnh viện chuyên khoa.
Lần siêu âm này vô cùng quan trọng, vì tất cả các dị tật đều có biểu hiện ở thời điểm này và nếu cần đình chỉ thai nghén thì phải làm trước tuần thứ 28.

Từ 31-32 tuần

Đây là lần siêu âm “chốt” trước sinh nên rất quan trọng mà bà bầu không nên bỏ qua. Một số vấn đề hình thái xảy ra muộn như bất thường ở động mạch, tim và cấu trúc não có thể được phát hiện. Ngoài ra, lần siêu âm này cũng giúp nhận biết tình trạng phát triển chậm trong tử cung, vốn là nguyên nhân gây suy thai và ngạt sau đẻ.
Dị tật được phát hiện trong thời điểm này tuy không thể can thiệp được nhưng có thể có cách ứng phó phù hợp khi sinh như: chọn nơi sinh, phương pháp sinh và chuẩn bị cho việc chăm sóc, chữa bệnh cho trẻ kịp thời sau đó.
Ba mốc siêu âm giúp phát hiện chính xác các dị tật ở thai nhi tuy nhiên không có nghĩa bạn chỉ siêu âm ba lần trong suốt thai kỳ. Tùy vào sức khỏe của mẹ và bé mà bác sĩ có thể hẹn bạn thời gian cụ thể để siêu âm lại và làm các xét nghiệm cần thiết.
Vì sự phát triển khỏe mạnh của bé ngay khi còn trong bào thai, việc siêu âm thai vào đúng các mốc quan trọng cần được các mẹ chú ý đặc biệt. Siêu âm chính là cách duy nhất để bạn biết bé yêu cần và muốn gì. Mẹ cần nhớ kỹ lịch khám thai để siêu âm đúng lúc.

Siêu âm nhiều có tốt không?

Không ít bà mẹ lại có quan niệm siêu âm càng nhiều càng tốt dẫn đến việc lạm dụng. Siêu âm dù không gây đau đớn và có vẻ như không có những ảnh hưởng xấu có thể nhìn thấy được. Nhưng cho đến nay, chưa ai dám khẳng định siêu âm là hoàn toàn vô hại đối với thai nhi. Nhất là khi tuổi thai còn quá nhỏ, khoảng dưới 8 tuần tuổi, là thời điểm mà các tổ chức thai đang được hình thành và sắp xếp.
Trong giai đoạn chưa ổn định về mặt cấu trúc cơ thể này, không có gì đảm bảo chắc chắn rằng thai nhi không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ loại tia nào (kể cả tia X). Chưa kể đến việc siêu âm nhiều cũng gây ra mệt mỏi cho thai phụ khi phải đi lại, chờ đợi, lo lắng và tốn kém về kinh tế.

Cần chuẩn bị gì trước khi siêu âm thai?

Trước khi siêu âm thai, mẹ bầu vẫn có thể ăn bình thường, thời điểm siêu âm trước tuần thứ 10, thai phụ cần uống nhiều nước và nhịn tiểu để bàng quang chứa đầy nước giúp hình ảnh siêu âm rõ hơn. Lưu ý trước khi siêu âm không uống rượu bia, chất kích thích, nước ngọt hoặc nước trái cây….
Khi đi siêu âm nên chọn trang phục rộng rãi, thoáng mát để quá trình siêu âm được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.
Đọc thêm: khám sàng lọc trước sinh ở đâu uy tín và chất lượng !