Thứ Năm, 30 tháng 7, 2020

Đau mắt đỏ trong khi có thai sẽ nguy hiểm ra sao

Đau mắt đỏ là bệnh lý rất thường gặp, dễ lây lan thành dịch bệnh. Với bà bầu, căn bệnh này lại không hề đơn giản. Nếu không được chăm sóc tốt sẽ gây biến chứng nguy hiểm. cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nhé !

Bị đau mắt đỏ khi mang thai có nguy hiểm

Bệnh đau mắt đỏ ở phụ nữ mang thai

Đau mắt đỏ là bệnh do virus nhóm Adeno gây nên. Bệnh có thể gặp ở mọi đối tượng, không phân biệt độ tuổi hay giới tính. Đặc biệt, do có thể lây lan qua đường hô hấp, tiếp xúc nên rất dễ phát triển thành dịch trên phạm vi lớn.
Phụ nữ mang thai là đối tượng rất dễ bị đau mắt đỏ do khi mang thai, nội tiết tố nữ thay đổi, hệ miễn dịch của mẹ cũng yếu hơn nên rất dễ bị virus, vi khuẩn tấn công gây bệnh.

Nguyên nhân gây bệnh đau mắt đỏ

Bệnh đau mắt đỏ có thể gây ra do 3 nguyên nhân chính là:
– Vi khuẩn
– Virus
– Dị ứng (lông động vật, bụi…)

Biểu hiện của bệnh đau mắt đỏ

Cũng giống như những đối tượng khác, khi bị đau mắt đỏ, mẹ bầu sẽ có một vài biểu hiện sau:
– Ngứa, cộm mắt
– Đỏ mắt
Đau mắt đỏ không chỉ gây khó chịu mà có thể làm giảm thị lực
Với từng nguyên nhân gây bệnh, bệnh đau mắt đỏ lại có biểu hiện khác nhau.
Đối với trường hợp đau mắt đỏ do bị dị ứng, người bệnh sẽ bị ngứa mắt và chảy nước mắt kèm theo rỉ ở 2 bên khóe mắt và cũng có thể bị viêm mũi dị ứng. Mặc dù vậy, bệnh đau mắt đỏ do dị ứng không lây lan nên khác an toàn.
Đối với trường hợp đau mắt đỏ do virus, người bệnh sẽ bị đau mắt và chảy nước mắt. Thị lực suy giảm và rất nhạy cảm với ánh nắng. Kèm theo đó, người bệnh sẽ bị nổi hạch ngay trước tai.
Đối với trường hợp đau mắt đỏ do vi khuẩn, ngoài đau và ngứa mắt, người bệnh còn bị ra nhiều rỉ mắt màu xanh hoặc vàng vào buổi sáng, việc mở mắt bình thường trở nên khó khăn và thường phải dùng nước thấm mới mở được. Một số trường hợp nặng có thể bị viêm loét giác mạc.

Đường lây truyền của bệnh đau mắt đỏ

Bệnh đau mắt đỏ lây truyền qua nhiều con đường khác nhau. Có thể kể đến như:
  • Lây lan qua không khí
  • Tiếp xúc trực tiếp với rỉ mắt của người bệnh qua bắt tay, cầm nắm những vật dụng đã nhiễm nguồn gây bệnh
  • Sử dụng nguồn nước bẩn, ô nhiễm
Con đường lây lan của bệnh đau mắt đỏ khá dễ dàng nên nó dễ trở thành dịch bệnh trên diện rộng.

Đau mắt đỏ ở bà bầu có nguy hiểm không?

Đau mắt đỏ là bệnh dễ lây truyền và bà bầu là đối tượng rất dễ nhiễm bệnh do hệ miễn dịch yếu. Đau mắt đỏ ở bà bầu có nguy hiểm không là mối quan tâm của hầu hết chị em phụ nữ.
Đau mắt đỏ nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến các biến chứng như viêm giác mạc, gây sẹo giác mạc và có nguy cơ làm giảm thị lực… Tuy nhiên mẹ bầu cũng không cần quá lo lắng về việc ảnh hưởng đến thai nhi bởi vì khả năng ảnh hưởng đến thai nhi khi mẹ bầu mắc bệnh đau mắt đỏ là rất thấp.

Cách chữa đau mắt đỏ ở mẹ bầu

Dù không quá nguy hiểm nhưng đau mắt đỏ khiến mẹ vô cùng khó chịu, mệt mỏi, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống thường ngày nên cần được chữa trị ngay nếu phát hiện bị bệnh.
Tùy vào nguyên nhân gây bệnh sẽ có cách chữa trị khác nhau:

Đau mắt đỏ do virus

Thường thì bệnh sẽ tự khỏi sau vài ngày. Người bệnh có thể chườm lạnh để giảm phù nề, nhỏ mắt bằng nước mắt nhân tạo thường xuyên để làm sạch và bảo vệ mắt.

Đau mắt đỏ do vi khuẩn

Người bệnh sẽ được bác sĩ kê đơn thuốc điều trị bằng một vài loại thuốc kháng sinh, kháng viêm, thuốc mỡ tra mắt dành cho mẹ bầu.

Đau mắt đỏ do dị ứng

Trước tiên hãy tránh xa nguồn gây dị ứng và đến gặp bác sĩ. Bác sĩ sẽ kê cho bạn toa thuốc giảm dị ứng và nước mắt nhân tạo để có thể giảm cảm giác ngứa, khó chịu ở mắt.
Tốt nhất, khi bị đau mắt đỏ, người bệnh nên nghỉ làm vài ngày để tránh lây bệnh. Nên đeo kính để không lây cho những người xung quanh. Với mẹ bầu, việc sử dụng thuốc cần hết sức chú trọng. Mẹ tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về uống mà hãy đi khám và nghe theo hướng dẫn của bác sĩ.
Mẹ có thể rửa mắt bằng dung dịch nước muối 0,9%. Tuy nhiên, cần đảm bảo tay được vệ sinh sạch sẽ và không nên dụi lên mắt vì có thể sẽ lây nhiễm vi khuẩn và cọ xát gây tổn thương mắt. độ mờ da gáy nên thực hiện siêu âm vào tuần bao nhiêu ?
Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ để phòng ngừa đau mắt đỏ hiệu quả

Bị đau mắt đỏ bà bầu nên ăn gì/kiêng gì?

Bên cạnh việc sử dụng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, mẹ bầu nên kết hợp chế độ ăn uống đúng cách để quá trình điều trị bệnh diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn. 

Thực phẩm nên ăn

Mẹ bầu nên ăn những thực phẩm giàu vitamin A và tốt cho mắt như cà rốt, ớt chuông, dầu cá, quả việt quất, các loại rau xanh (trù rau muống)…

Thực phẩm nên kiêng

Nếu bị đau mắt đỏ, mẹ bầu nên tránh xa thực phẩm tanh như tôm, cá, chất kích thích như rượu, bia, đồ uống có ga, hạn chế ăn mỡ động vật và rau muống vì ăn rau muống sẽ sinh nhiều ghèn mắt.

Biện pháp phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ

Bệnh đau mắt đỏ nếu để lâu, kéo dài có thể ảnh hưởng đến thị lực sau này, làm giảm thị lực nên mọi người, nhất là mẹ bầu cần thật sự đề cao việc phòng tránh bệnh kể cả khi những người xung quanh đang không có ai mắc bệnh.
Mầm bệnh đau mắt đỏ có thể tồn tại bên ngoài môi trường vài ngày nên rất khó phát hiện và dễ lây lan khi người bệnh chưa có biểu hiện bệnh. Do đó, phòng bệnh là cách tốt nhất để bảo vệ đôi mắt của chính mình.
Mẹ bầu cần:
  • Đảm bảo vệ sinh cá nhân sạch sẽ, nên rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng sát khuẩn trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh;
  • Không nên dùng tay dụi mắt;
  • Nên dùng nước nhỏ mắt để dưỡng mắt mỗi ngày;
  • Không được dùng chung khăn mặt, chậu rửa mặt với người khác;
  • Khăn mặt cần được giặt sạch thường xuyên và phơi khăn ngoài nắng để hạn chế vi khuẩn sinh sôi trong khăn;
  • Khi có dịch bệnh nên hạn chế tiếp xúc với người khác để tránh lây nhiễm;
  • Hạn chế đến nơi đông người, nơi có nguy cơ tiềm ẩn mầm bệnh như bệnh viện, trạm xá…;
  • Không nên sử dụng nguồn nước ô nhiễm;
  • Hạn chế đi bơi vì có thể lây nhiễm bệnh dễ dàng qua nước ở bể bơi;
Trên đây là những thông tin cần biết về bệnh đau mắt đỏ, mẹ bầu cần tham khảo để có biện pháp phòng ngừa và chữa trị đúng cách, hiệu quả.

Bất thường trong tử cung ảnh hưởng đến khả năng có thai

Tử cung là một bộ phận trong cơ quan sinh dục nữ, là nơi mà trứng đã được thụ tinh sẽ làm tổ và phát triển thành thai nhi. Có nhiều phụ nữ gặp phải tình trạng bất thường tử cung nên việc có con với họ gặp nhiều khó khăn.

Bất thường tử cung ảnh hưởng đến khả năng mang thai

Tử cung là gì? Như thế nào là bất thường tử cung?

Tử cung hay còn được gọi là dạ con là cơ quan quan trọng trong bộ phận sinh sản của nữ giới. Tử cung nằm ở trong khung xương vùng chậu của phụ nữ và có hình dáng giống quả lê. Tử cung có chiều dài khoảng 7,5cm, chiều rộng 5cm và chiều sâu 2,5cm với cấu tạo gồm 3 phần: đáy tử cung, cổ tử cung và thân tử cung.
Tử cung là nơi trứng và tinh trùng thụ tinh sau khi thụ tinh sẽ chui vào làm tổ và phát triển thành thai nhi. Thai nhi sẽ nằm trong tử cung của mẹ cho đến khi chào đời. Vì vậy, tử cung phải đảm bảo ổn định, bình thường thì thai nhi mới có thể phát triển bình thường được.
Tuy nhiên, theo thống kê, cứ 18 phụ nữ thì có 1 người tử cung bất thường. Tử cung của người đó sẽ có kích thước, hình dạng hoặc cấu trúc khác lạ so với người bình thường. Khi chẩn đoán trước sinh tử cung có tình trạng bất thường thì sẽ ít nhiều cản trở đến quá trình làm tổ của trứng và ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của thai nhi.

Tử cung là bộ phận vô cùng quan trọng trong cơ quan sinh sản nữ giới

Những hình thái bất thường của tử cung

Có rất nhiều loại bất thường ở tử cung. Trong đó, có 4 hình thái phổ biến, thường gặp ở nhiều chị em gồm:

Không có tử cung

Đây là dạng bất thường hiếm gặp nhất với xác suất là 1/4000-10000 phụ nữ. Những người phụ nữ mắc chứng này thường không có tử cung hoặc có tử cung nhưng tử cung quá nhỏ. Những người này có âm đạo rất ngắn, thậm chí còn không có âm đạo và không có kinh nguyệt. Thế nhưng, họ vẫn có buồng trứng và ống dẫn trứng như bình thường.
Với trường hợp không có tử cung, người phụ nữ không thể nào mang thai được vì cho đến nay, y học hiện đại vẫn chưa thực hiện được kỹ thuật cấy ghép tử cung nhân tạo. Nếu muốn có con, họ phải nhờ người khác mang thai hộ.

Tử cung có vách ngăn

Một bất thường tử cung nữa đó sự xuất hiện của một vách ngăn làm chia đôi lòng tử cung. Vách ngăn này kéo dài từ đáy đến một phần tử cung, thậm chí kéo dài đến cổ tử cung.
Dù vách ngăn ngắn hay dài cũng đều ảnh hưởng đến khả năng mang thai của phụ nữ vì lòng tử cung hẹp dễ gây sảy thai hoặc sinh non. Nếu muốn mang thai, chị em bị tử cung có vách ngăn phải phẫu thuật tạo hình tử cung trước khi có ý định mang thai. Nếu không, dù mang thai tự nhiên được nhưng khó đảm bảo an toàn cho thai nhi.

Tử cung đôi

Đây là một dạng bất thường tử cung hiếm gặp. Người phụ nữ gặp phải tình trạng này thì tử cung của họ sẽ có 2 buồng tử cung riêng biệt, không liên quan đến nhau. Mỗi buồng tử cung có thể có một âm đạo và một tử cung riêng. Cho nên người đó có thể có tới 2 âm đạo và 2 tử cung riêng.
Những phụ nữ có tử cung đôi thường dễ bị sảy thai, sinh non, thai chết lưu hoặc thai chậm phát triển do các động mạch nuôi dưỡng thai bị phân tán, lòng tử cung hẹp và khả năng co giãn của tử cung cũng kém hơn những phụ nữ có tử cung bình thường.
Nếu mang thai, buồng tử cung không chứa thai nhi sẽ nằm thấp và có thể cản trở đường ra âm đạo của thai nhi nên mẹ bầu gặp phải tình trạng này thường sẽ được chỉ định sinh mổ thay cho sinh thường để tránh gây nguy hiểm cho em bé.

Tử cung đôi là một bất thường tử cung hiếm gặp

Tử cung một sừng

Tử cung một sừng hay còn được gọi là tử cung đơn là tình trạng tử cung chỉ có kích thước bằng ½ tử cung bình thường và chỉ có một ống dẫn trứng duy nhất. 
Phụ nữ có tử cung một sừng thường gặp khó khăn trong việc thụ thai tự nhiên và thường cần đến các phương pháp hỗ trợ sinh sản như thụ tinh ống nghiệm hoặc bơm tinh trùng nếu muốn có con.

Tử cung hai sừng

Khác với tử cung một sừng, tử cung hai sừng thay vì có hình dáng giống quả lê lộn ngược thì sẽ có hình dáng giống hình trái tim. 
Loại bất thường tử cung này không ảnh hưởng đến quá trình thụ thai nhưng lại tác động không tốt đến thai nhi do em bé có ít không gian để phát triển so với tử cung bình thường. Ngoài ra, mẹ cũng dễ bị sảy thai hoặc sinh non.

Tử cung hình vòm

Là tình trạng tử cung có hình thái bất thường. Phần đáy tử cung của những người phụ nữ này hơi bị lõm vào nên sẽ có hình vòm chứ không giống tử cung bình thường. Tình trạng này có thể dễ dàng phát hiện thông qua siêu âm.
Thông thường, đáy tử cung sẽ phẳng hoặc hơi lồi nên nếu đáy tử cung lõm sẽ khiến phần cơ ở đáy tràn vào lòng tử cung, tạo thành lớp đệm nhỏ. Tử cung hình vòm là bất thường tử cung phổ biến và không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, phụ nữ có tử cung hình phòm có nguy cơ sinh non hoặc sảy thai cao hơn những phụ nữ bình thường khác.

Cách phát hiện bất thường tử cung

Hiện nay, có nhiều phương pháp giúp phát hiện những bất thường ở tử cung như siêu âm, chụp cộng hưởng từ.
Siêu âm 3D: Hình ảnh siêu âm sẽ cho ta nhìn thấy khoang tử cung, đường viền bên ngoài tử cung, nội mạc tử cung… Hình ảnh này giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác tử cung có vách ngăn và tử cung đôi.
Tuy nhiên, siêu âm 3D có hạn chế là nó được thực hiện qua đường âm đạo nên những đối tượng như người chuyển giới, trẻ em không sử dụng phương pháp này. Siêu âm đo độ mờ da gáy là gì ?

Thông qua siêu âm có thể phát hiện được bất thường ở tử cung
Siêu âm hoặc chụp siêu âm truyền nước muối: Hai phương pháp này giúp phát hiện được đường viền bên trong khoang tử cung và có thể đánh giá chính xác chiều dài, chiều rộng của vách ngăn ở tử cung trước khi lên kế hoạch phẫu thuật cắt bỏ nếu phụ nữ muốn mang thai bình thường.
Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp MRI giúp xác định chính xác những bất thường xuất hiện ở cổ tử cung hoặc sự hiện diện của nội mạc tử cung trong trường hợp sừng tử cung tắc nghẽn. 
Nội soi ổ bụng: Bác sĩ sẽ tạo một lỗ nhỏ ở rốn để đưa ống nội soi vào và quan sát tử cung, ống dẫn trứng để phát hiện bất thường.
Sau khi chẩn đoán chính xác những bất thường tử cung, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, đảm bảo an toàn cho người bệnh.

Bất thường tử cung ảnh hưởng như thế nào đến việc mang thai?

Tử cung có bất thường đều ảnh hưởng đến việc mang thai, chỉ là ít hay nhiều thôi. Có những bất thường tử cung không quá nghiêm trọng, người bệnh vẫn có thể mang thai bình thường mà không cần điều trị.
Với trường hợp không có tử cung thì người bệnh không thể mang thai được, nếu muốn có con phải nhờ người mang thai hộ. Còn với những trường hợp bất thường khác, vẫn có thể mang thai nhưng thai nhi bị ảnh hưởng, nguy cơ sảy thai, sinh non cao và bé cũng khó phát triển bình thường như những đứa trẻ của người mẹ có tử cung bình thường.
Việc tử cung dị dạng cũng khiến vị trí bám của thai trong lòng tử cung không thuận lợi. Thai có thể sẽ rơi vào ngôi ngang, ngôi mông gây khó khăn cho quá trình sinh tự nhiên nên khả năng mẹ phải sinh mổ là rất lớn để hạn chế tối đa các tai biến sản khoa có thể gây hại cho mẹ và bé.

Phương pháp điều trị bất thường tử cung

Tùy vào từng dạng bất thường cũng như mức độ và mong muốn của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp nhằm đem lại hiệu quả điều trị cao nhất cho bệnh nhân.
Cũng có những bất thường không cần phải điều trị, mẹ vẫn mang thai và thai nhi phát triển bình thường. Cũng có những phương pháp điều trị có thể làm tăng nguy cơ khó mang thai nên mẹ cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ.
Ví dụ như trường hợp tử cung có vách ngăn. Nếu phẫu thuật mổ mở loại bỏ vách ngăn thì có thể để lại sẹo ở màng tử cung, từ đó làm giảm khả năng sinh sản. Trường hợp này bác sĩ sẽ chỉ định loại bỏ vách ngăn bằng mổ nội soi qua âm đạo. Phương pháp mổ nội soi ít xâm lấn nên hạn chế tối đa việc gây hại cho tử cung.

Thứ Ba, 28 tháng 7, 2020

Sa dây rốn thường xảy ra trong giai đoạn nào thai kì ?

Sa dây rốn là một tai biến sản khoa nguy hiểm ở giai đoạn cuối thai kỳ. Trường hợp này nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời sẽ gây tác hại lớn tới sức khỏe của cả mẹ và bé.Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh hà nội tìm hiểu nhiều hơn trong bài viết sau nhé !

Sa dây rốn thường xảy ra ở giai đoạn nào ?

Sa dây rốn là tình trạng mà dây rốn nằm dưới hoặc nằm bên ngôi thai. Lúc này dây rốn sẽ sa xuống cổ tử cung, chui vào trong ống sinh trước cả thai nhi. Điều này khiến cho dây rốn bị chèn ép giữa thành xương chậu.
Thông thường dây rốn bị sa khi ối đã vỡ nhưng cũng có trường hợp nguy hiểm hơn là dây rốn bị sa khi bọc ối vẫn còn nguyên. Sa dây rốn là tình trạng rất thường gặp với khoảng 1/10 ca sinh gặp phải. Tuy nhiên, đa số ở mức độ nhẹ nên không có gì nguy hiểm.
Sa dây rốn là một cấp cứu hàng đầu vì gây suy thai cấp do cuống rốn bị chèn ép giữa ngôi và thành chậu hoặc do khi bị sa ra ngoài âm đạo, việc cung cấp máu của dây rốn cho thai bị đình trệ do co thắt của các mạch máu dây rốn. Nếu không lấy thai ra ngay, có khả năng thai bị chết trong vòng 30 phút. 

Sa dây rốn thường xảy ra ở giai đoạn nào?

Tình trạng sa dây rốn thường xảy ra vào giai đoạn cuối của thai kỳ, khoảng sau tuần thứ 38 khi thai nhi bắt đầu di chuyển nhiều. Đặc biệt thường xuất hiện nhiều nhất ở quá trình chuyển dạ. 
Tình trạng này dễ gây suy thai khi mẹ chuyển dạ. Nếu không được xử lý kịp thời, thường là trong vòng 30 phút có thể gây nguy hiểm đối với thai nhi, thậm chí gây tử vong.
Sa dây rốn nếu không được xử lý kịp thời có thể đe dọa tính mạng thai nhi

Nguyên nhân gây sa dây rốn

Tình trạng sa dây rốn có thể xảy ra bởi nguyên nhân từ phía thai phụ, thai nhi hoặc ở phần phụ của thai:
– Nguyên nhân từ thai phụ
Hầu hết là những người đã sinh nở nhiều lần khiến sự bình chỉnh của ngôi thai không tốt gây nên tình trạng ngôi bất thường, có khối u tiền đạo, khung xương chậu bị méo hoặc hẹp…
– Nguyên nhân từ phía thai nhi
Thai nhi gặp tình trạng ngôi bất thường (ngôi ngang, ngôi ngược…) do ngôi thai không tì được vào cổ tử cung.
– Nguyên nhân từ phần phụ của thai
Dây rốn dài bất thường, đa ối, rau bám thấp, ối vỡ đột ngột khiến dây rốn bị sa theo.

Đối tượng có nguy cơ cao bị sa dây rốn

Phụ nữ mang thai ai cũng có nguy cơ bị sa dây rốn. Tuy nhiên, nếu bạn là một trong những đối tượng dưới đây thì nguy cơ gặp phải tình trạng này sẽ cao hơn:
  • Mang song thai hoặc đa thai
  • Ngôi thai bất thường: ngôi ngang, ngôi mông
  • Dây rốn bám rìa dưới
  • Tử cung bất thường, nhau thai bám thấp
  • Sinh quá nhiều lần
  • Người có khung chậu hẹp hoặc khung chậu méo
  • Dây rốn quá dài
  • Vỡ ối đột ngột
  • Dấu hiệu nhận biết tình trạng sa dây rốn
Sa dây rốn là hiện tượng dây rốn (hay còn gọi là dây nhau) bị sa xuống trước ngôi thai, thường xảy ra từ tuần 38 trở đi hoặc nguy hiểm hơn là đúng vào thời điểm sau vỡ ối.  hội chứng patau khi mang thai là gì ?
Tình trạng sa dây rốn thường xảy ra từ tuần thứ 38 hoặc khi chuyển dạ
Tình trạng này rất nguy hiểm khi cuống rốn bị chèn giữa thành chậu hông và ngôi thai, hoặc thậm chí sa hẳn ra khỏi âm đạo, gây suy thai cấp. Thai có thể sẽ chết trong khoảng 30 phút nêu không mổ lấy thai ra kịp thời. Một số dấu hiệu nhận biết tình trạng sa dây rốn thường gặp khi chuyển dạ như:
  • Nhìn thấy thông qua siêu âm
  • Nếu chưa vỡ ối, mẹ bầu cảm thấy có dây rốn ở trong âm đạo
  • Sau khi vỡ ối, mẹ bầu nhìn thấy được dây rốn thò ra ngoài âm đạo kèm theo nước ối hoặc nhân viên y tế nhìn thấy khi khám cho mẹ

Thai phụ cần làm gì khi bị sa dây rốn?

Khi cảm thấy có bất thường, mẹ bầu cần gọi xe cấp cứu ngay và thông báo khẩn cấp với nhân viên y tế về tình trạng mắc sa dây rốn của mình. Mẹ bầu không nên đẩy dây rốn trở lại vào trong, đồng thời nên tránh ăn uống trước khi sinh vì khả năng mẹ phải sinh mổ là rất cao để đảm bảo an toàn cho mẹ và bé.
Trong khi chờ xe cấp cứu đến, mẹ cần lưu ý, nên duy trì ở tư thế úp mặt xuống sàn nhà với đầu gối quỳ gập, khuỷu tay và bàn tay úp sát sàn nhà để giảm rủi ro việc dây rốn bị chèn ép quá nhiều. Đặc biệt, đừng rặn đẻ trong tình huống này.

Điều trị sa dây rốn như thế nào?

Hiện nay, phương pháp điều trị sa dây rốn được sử dụng phổ biến nhất là truyền ối. Nhân viên y tế sẽ truyền dung dịch muối ở nhiệt độ phòng vào trong tử cung của mẹ trong giai đoạn chuyển dạ để có thể làm giảm áp lực khiến cho dây rốn bị nén lại.
Trường hợp dây rốn bị nén ít thì sản phụ sẽ được điều trị bằng cách tăng lượng oxy để làm tăng lượng máu được truyền qua dây rốn đến thai nhi. Trường hợp nặng, mẹ sẽ được theo dõi chặt chẽ để xử lý kịp thời nếu xảy ra biến chứng. 
Nếu thai nhi có dấu hiệu suy thai hoặc nhịp tim giảm đột ngột thì mẹ sẽ được chỉ định mổ lấy thai ngay để cứu sống bé và bảo vệ sức khỏe của mẹ.
Sa dây rốn có thể gây biến chứng nguy hiểm, thậm chí cướp đi sinh mạng bé nhỏ của thai nhi nên mẹ cần khám thai định kỳ thường xuyên. Nhất là đối với những mẹ bầu nằm trong đối tượng có nguy cơ cao, từ tuần 38 mẹ nên đi kiểm tra thường xuyên. Để an toàn hơn, mẹ có thể lưu viện để được theo dõi sát sao cho đến khi sinh con an toàn.

Có thể ngăn ngừa được không?

Chẳng có biện pháp cụ thể nào để ngăn ngừa hiện tượng sa dây rốn. Tuy nhiên, nếu bạn nằm trong nhóm những nguy cơ cao mắc sa dây rốn như đã nêu ở trên, sau tuần thứ 38 của thai kỳ bạn nên thường xuyên đến bệnh viện khám hoặc lưu trú lại viện để được xử trí kịp thời khi có chuyển dạ.

Sinh mổ lần thứ 2 cần phải lưu ý điều gì ?

Khi sinh mổ lần 2, rủi ro tử vong mẹ và con liên quan đến gây mê, nhiễm khuẩn nặng, băng huyết, thuyên tắc ối thường được nhắc tới. Chính vì vậy rất nhiều bà mẹ thắc mắc vấn đề sinh mổ lần 2 nên nhập viện khi nào? Nên mổ ở tuần thứ bao nhiêu là an toàn? xét nghiệm sàng lọc trước sinh hà nội sẽ cùng các mẹ tìm hiểu trong bài viết sau !

Sinh mổ lần 2 cần phải lưu ý những gì ?

Sau lần sinh mổ đầu tiên có thể sinh thường ở lần 2 được không?

Việc mẹ có sinh thường được hay không được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố trong đó có sức khỏe của mẹ, tình hình của thai nhi như cân nặng, ngôi thai, nước ối.
Từ những kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ tư vấn cho thai phụ nên sinh thường hay sinh mổ qua những lần khám thai định kỳ.
Sẹo tử cung là chỉ tiêu chủ yếu dẫn đến chỉ định sinh mổ nhưng không có nghĩa là con đầu sinh mổ, con thứ 2 không thể sinh thường. Mẹ có thể sinh thường sau sinh mổ lần đầu nhưng rất khó và cần chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Trong quá trình sinh nở, vết khâu tử cung có thể bục rách do không chịu được sự co thắt mạnh, dẫn tới nguy hiểm cho cả mẹ và con.
Nhưng xét về mặt lý thuyết, chỉ cần tử cung khôi phục tốt, cân nặng của thai nhi khống chế hợp lý, lần mang thai sau không có chống chỉ định sinh ngã âm đạo, thai phụ vẫn có thể sinh thường.
Trên thực tế, để bảo đảm an toàn, chủ yếu các thai phụ lựa chọn sinh mổ để giảm thiểu rủi ro.
Để bảo đảm an toàn, chủ yếu các thai phụ lựa chọn sinh mổ để giảm thiểu rủi ro

Lựa chọn thời điểm sinh mổ lần 2 an toàn

Theo nghiên cứu của các chuyên gia, vết sẹo mổ ở vùng bụng rất dễ bị bục ra trong khi diễn ra quá trình sinh nở tiếp theo. Chính vì vậy, nếu mẹ muốn sinh mổ cho lần thứ 2 thì mẹ phải đợi một thời gian để vết sẹo lành lại hoàn toàn.
Các bác sĩ thường khuyên thời gian sinh mổ lần 2 nên cách khoảng 2 năm kể từ khi sinh mổ lần đầu. Thời gian này đủ để giúp mẹ hồi phục hoàn toàn vết mổ và cũng là thời điểm tốt nhất để đảm bảo cho sự phát triển của bé và sự an toàn của mẹ.
Nếu thời gian giữa hai lần sinh là dưới 6 tháng thì khả năng bục vết sẹo mổ của mẹ bầu sẽ rất cao vì lúc này vết sẹo vẫn chưa hoàn toàn liền lại.
Khoảng cách an toàn nhất để mẹ sinh con lần 2 là 24 tháng. Nếu thời gian sinh mổ giữa lần đầu tiên và lần thứ 2 là dưới 18 tháng thì khả năng vết sẹo bị bục ra sẽ cao gấp 3 lần so với những lần mổ đẻ sau khoảng thời gian này.
Đồng thời, khi khoảng thời gian sinh mổ lần 2 cách lần 1 quá ngắn thì dễ dẫn đến những biến chứng trong thai kỳ như hiện tượng nhau thai cài răng ngược, tăng nguy cơ phải cắt bỏ tử cung sau sinh. đo độ mờ da gáy nên thực hiện ở tuần bao nhiêu cho kết quả chính xác ?

Sinh mổ lần 2 có đau không?

Cảm giác đau ở lần sinh mổ thứ 2 so với lần đầu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Đầu tiên sản phụ sẽ được gây tê tủy sống để không có cảm giác đau đớn, điều này có tác dụng trong khoảng vài tiếng.
Sau khi thuốc tê hết tác dụng, cảm giác đau ở mỗi sản phụ sẽ khác nhau. Trong trường hợp mẹ cảm thấy đau nhức, không thoải mái thì bác sĩ sẽ kê thêm thuốc giảm để hạn chế cơn đau.
Để việc sinh mổ lần 2 trở nên nhẹ nhàng hơn các mẹ hãy giữ tinh thần thoải mái và chuẩn bị tâm lý thật vững vàng, không nên quá lo lắng.
Mẹ muốn sinh mổ cho lần thứ 2 thì mẹ phải đợi một thời gian để vết sẹo lành lại hoàn toàn
Những bất thường lưu ý cho sản phụ sinh mổ lần 2 nhập viện
Sinh mổ lần 2 khi phát hiện có những dấu hiệu bất thường sau sản phụ nên nhập viện ngay để kịp thời đảm bảo an toàn cho mẹ và bé.

Âm đạo ra máu bất thường

Thai phụ ra máu âm đạo ở bất kỳ thời điểm nào khi mang thai đều cần có sự can thiệp kịp thời của bác sĩ. 15 – 25% bà mẹ mang thai có dấu hiệu ra máu âm đạo trong giai đoạn sớm quý I của thai kỳ, đây là hiện tượng thường gặp và có thể là dấu hiệu của thai dọa sảy hay chửa ngoài dạ con. 
Còn ra máu âm đạo trong giai đoạn muộn quý III của thai kỳ lại có thể là dấu hiệu của những bất thường về rau, hay sinh non. Lượng máu càng nhiều, mức độ nghiêm trọng càng tăng.

Âm đạo ra nước ối bất thường

Thai phụ ra dịch âm đạo nhiều hơn bình thường, ồ ạt hoặc rỉ rả liên tục, mùi hơi tanh nồng và hơi nhớt thì có thể là dấu hiệu của rỉ ối/ối vỡ non/ối vỡ sớm. 
Các trường hợp này đều có nguy cơ sinh non, sa dây rau, và đặc biệt là nguy cơ nhiễm trùng cho thai nhi và bà mẹ khi rỉ ối/ối vỡ non/ối vỡ sớm trên 6 giờ.
Vùng tử cung và bụng dưới có dấu hiệu đau bất thường
Trong quá trình mang thai, ở phần bụng dưới và lưng của thai phụ sẽ luôn có cảm giác nặng nề. Khi thai nhi ngày càng lớn lên, đôi khi có các cơn co tử cung (tử cung gò cứng) thì những cơn đau ở vùng tử cung và bụng dưới được cho là dễ hiểu, nhất là khi sắp đến ngày sinh. 
Tuy nhiên nếu có cơn đau đột ngột dữ dội, mẹ cần đến bệnh viện theo dõi vì đó có thể là dấu hiệu bất thường xảy ra tại tử cung. Nếu cơn co thành chu kỳ, liên tục và không mất đi sau khi nghỉ ngơi khoảng 1 giờ tại thời điểm thai nhi dưới 37 tuần thì cần đến bệnh viện để không phải sinh non.

Thai nhi có dấu hiệu cử động bất thường

Bình thường sản phụ có thể cảm nhận thấy thai nhi cử động rõ rệt vào khoảng thời gian từ 16 tuần đối với lần mang thai thứ 2 trong khi ở lần đầu thời điểm này là 22 tuần. Việc con cử động trong bụng mẹ là cách phát đi tín hiệu thai nhi vẫn hoàn toàn bình thường.
Từ thai tuần thứ 28, mỗi ngày mẹ hãy chọn một thời điểm để đếm số cử động thai (đá, đấm, xoay, cuộn) trong 1 giờ, cùng với số thời gian để có được 10 cử động thai và ghi lại thành biểu đồ. Hãy tránh chu kỳ ngủ của thai (có thể từ 20 đến 75 phút).
Nguy cơ cao nhất do giảm cử động thai thường xảy ra vào 3 tháng cuối thai kỳ. Nếu số cử động thai dưới 10 trong vòng 2 giờ, đó là dấu hiệu nguy hiểm và cần tới bệnh viện để theo dõi ngay.

Một số những bất thường khác có thể có ở thai phụ

Bất kỳ một hoặc nhiều dấu hiệu xảy ra đột ngột và bất thường như sốt cao trên 38 ̊C, ngất xỉu, khó thở, đau đầu dữ dội, đau ngực, nôn mửa, rối loạn thị giác, co giật đều cần được đưa đến bệnh viện xử trí sớm. Hãy gọi xe cấp cứu và đến bệnh viện ngay khi có thể.

Chờ chuyển dạ ở sinh mổ lần 2 có cần thiết?

Theo các chuyên gia, khi mổ đẻ lần hai mẹ không cần chờ chuyển dạ sinh con. Ngoài ra các thai phụ sinh mổ lần 2 cần lưu ý nhiều vấn đề khác để đảm bảo sức khỏe của mẹ và bé.
Mọi quyết định có nên chờ chuyển dạ, hoặc chỉ định mổ luôn, hoàn toàn phụ thuộc vào chỉ định từ cơ sở y tế mà mẹ theo khám trực tiếp và còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố. Khi khám, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra độ dày mỏng của thành tử cung, đánh giá tình hình của vết mổ cũ.
Trong trường hợp phát hiện thấy bất cứ bất thường hay nguy cơ nào, bác sĩ sẽ chỉ định sinh mổ lần 2 để tránh các biến chứng nguy hiểm trong khi chuyển dạ.
Thông thường các trường hợp chỉ định đẻ mổ lần 2 sẽ là các mẹ có khung chậu hẹp, đường mổ tử cung là đường dọc, khoảng cách giữa 2 lần mang thai quá ngắn dưới 16 tháng, thai làm tổ ngay trên vết mổ tử cung.

Thời điểm nào của thai kỳ phù hợp để thực hiện sinh mổ lần 2?

Điều đầu tiên, các mẹ cần nhớ rằng, thời điểm sinh mổ trong lần mang thai thứ 2 sẽ phụ thuộc rất lớn vào tình trạng sức khỏe của thai phụ và sự phát triển của thai nhi.
Thời điểm sinh mổ lần 2 của mẹ sẽ được bác sĩ tiên lượng dựa vào sức khỏe, tình trạng của mẹ và thai nhi. Dựa vào quá trình mang thai của mẹ, thông tin về lần sinh trước được cung cấp mà bác sĩ sẽ xác định thời gian sinh phù hợp nhất. Với mỗi trường hợp cụ thể, các bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên về thời điểm sinh mổ lần 2 khác nhau, sao cho đảm bảo an toàn và tốt nhất cho mẹ và bé.
Thông thường, nếu bà mẹ có sức khỏe tốt, thai nhi phát triển ổn định thì bà mẹ sẽ được sinh mổ từ tuần thứ 39 trở đi, trước khi có cơn đau chuyển dạ vì những cơn co thắt có thể làm ảnh hưởng đến vết sẹo do lần sinh đầu. Đây là thời điểm tốt nhất để em bé phát triển tối đa và cơ thể mẹ vẫn có thể đáp ứng được.
Khoảng thời gian thai tuần thứ 39 các cơ quan quan trọng trong thai nhi mới hoàn thiện đầy đủ
Từ tuần thứ 37, bé đã có thể tự thở và sống được ở môi trường bên ngoài nhưng thai phụ nên sinh con sau tuần thai thứ 39, vì khoảng thời gian này nhiều cơ quan quan trọng trong thai nhi mới hoàn thiện đầy đủ. Thai nhi sinh ở tuần 39 ít gặp vấn đề về sức khỏe so với những bé sinh sớm, lúc này cũng có lớp mỡ dưới da đầy đủ giúp bé duy trì thân nhiệt ổn định.
Trong trường hợp sức khỏe bà mẹ không tốt, có tiền sử bị thai lưu, thai ngoài tử cung, đã có can thiệp y tế để bỏ thai thì nên đến bệnh viện sớm để được theo dõi bởi các bác sĩ. Thời điểm mẹ cần sinh mổ khi thai được 38 tuần tuổi là an toàn nhất.
Thời gian mẹ đẻ mổ lần 2 nhất định phải theo chỉ định của bác sĩ vì có thể khi đó, thai đã quá to, ảnh hưởng tới vết mổ cũ của mẹ, không những thế nó còn làm cho mẹ phải chịu đau đẻ hai lần (đau do chuyển dạ và đau đẻ mổ).
Khi thăm khám, bác sĩ sẽ phải kiểm tra đầy đủ tất cả các chỉ số thai nhi bao gồm: độ dày mỏng của thành tử cung, nhịp tim thai, số đo cân nặng và chiều dài thân đồng thời có những đánh giá về hiện trạng của vết mổ cũ của mẹ.
Nếu có bất thường về sức khỏe của thai nhi hay thai phụ, bác sĩ ngay lập tức sẽ chỉ định sinh mổ lần 2 nhằm hạn chế tối đa những biến chứng nguy hiểm xảy đến.
Thời điểm sinh mổ lần 2 của mẹ sẽ được bác sĩ dựa vào sức khỏe, tình trạng của mẹ và thai nhi

Những chuẩn bị cần có cho lần sinh mổ thứ 2

Nếu lỡ mang bầu lần 2 sớm hơn 24 tháng so với lần sinh đầu, thai phụ phải đi kiểm tra ngay để bác sĩ xác định xem cơ thể có đủ dể mang thai hay không.

Theo dõi tình trạng của vết mổ cũ

Khác với lần đầu tiên, siêu âm khi mang thai lần 2 không chỉ đơn giản để kiểm tra sức khỏe thai nhi mà còn để kiểm tra tình trạng vết mổ cũ của mẹ bầu.
Trong khi đi khám, thai phụ cần cung cấp cho bác sĩ đầy đủ thông tin về lần sinh trước như thời gian mổ, lý do mổ, thời gian phục hồi, biến chứng sau sinh…

Cẩn trọng với những dấu hiệu bất thường

Tuy rất hiếm xảy ra nhưng vẫn không ít trường hợp các vết mổ lần đầu bị nứt trong lần mang thai thứ 2. Đây là tình trạng cực kì nguy hiểm, có thể cướp đi tính mạng của mẹ.
Chính vì vậy, bà bầu phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra vết mổ cũ, trong trường hợp xuất hiện những cơn đau, màu sắc bất thường thì phải đến gặp bác sĩ ngay.

Lựa chọn bác sĩ có chuyên môn tốt

Sinh mổ lần 2 không hề đơn giản như lần đầu tiên. Bác sĩ mổ đẻ lần 2 phải là người vững chuyên môn để có thể kịp thời xử lý mọi vấn đề bất thường xảy ra.
Càng sinh con nhiều lần, nguy hiểm càng tăng bấy nhiêu. Do đó, mẹ bầu mang thai lần 2 hay các lần khác cần được chăm sóc và theo dõi đặc biệt, để bảo vệ an toàn cho cả mẹ lẫn con.
Đọc thêm: chọc ối là gì

Chủ Nhật, 26 tháng 7, 2020

Cách phòng ngừa thai bị chết lưu mẹ bầu nên biết

Thai lưu là tình trạng thai bị ngừng phát triển ngay từ khi còn ở trong bụng mẹ. Biến chứng này là nỗi mất mát to lớn đối với mẹ bầu. Nó không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thậm chí còn tác động xấu đến tâm lý của mẹ. Vậy cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh hà nội tìm hiểu ngay trong bài viết sau.

Những cách phòng ngừa thai chết lưu mẹ bầu nên biết

Thai lưu là gì?

Thai lưu là tình trạng thai nhi chết trong bụng mẹ trước khi được sinh ra. Thông thường, thai chết lưu sẽ tồn tại trong buồng tử cung 48 giờ, sau đó mới xổ ra ngoài. Thai chết lưu dễ nhầm với sảy thai do đều là tình trạng thai chết trong bụng mẹ. Tuy nhiên, chúng có cách phân biệt dựa vào độ tuổi của thai.
Nếu thai chết sau tuần thứ 20 của thai kỳ thì gọi là thai chết lưu. Còn thai chết trước tuần thứ 20 của thai kỳ thì gọi là sảy thai. Hầu hết phụ nữ nếu đã từng bị lưu thai một lần thì ở lần mang thai tiếp theo, thai nhi sẽ khỏe mạnh hơn.

Triệu chứng của lưu thai

Khi mẹ đang mang thai trên 20 tuần, nếu gặp những triệu chứng sau đây thì rất có thai đã chết lưu bên trong bụng mẹ:
  • Tim thai bất thường, không còn nghe thấy tim thai khi siêu âm
  • Tình trạng ốm nghén không còn, không còn thèm ăn như những tuần trước đó
  • Xuất huyết âm đạo
  • Bụng co cứng, cảm giác nặng nề
  • Bầu vú không còn căng cứng, ngực tự động tiết sữa non
  • Sốt cao, chóng mặt
  • Cử động thai bất thường, không còn thấy thai máy
  • Đau lưng dữ dội, bị chuột rút liên tục
  • Vỡ nước ối dù chưa có dấu hiệu chuyển dạ
Khi có bất cứ dấu hiệu bất thường nào kể trên, mẹ cần đi khám ngay để được xử lý kịp thời.
Thai chết lưu là tình trạng thai nhi chết khi còn trong bụng mẹ

Nguyên nhân gây tình trạng thai chết lưu

Có rất nhiều nguyên nhân có khả năng gây nên tình trạng thai chết lưu trong bụng mẹ. Nguyên nhân có thể đến từ bố mẹ, đến từ chính thai nhi hoặc cũng có thể do yếu tố khác tác động. Hãy cùng điểm mặt những nguyên nhân gây thai chết lưu dưới đây:

Về phía bố mẹ

  • Mẹ bầu mắc hội chứng antiphospholipid
  • Bố hoặc mẹ có bất thường về nhiễm sắc thể
  • Bố hoặc mẹ bị giang mai
  • Mẹ bị nhiễm virus Rubella
  • Bất đồng nhóm máu giữa thai nhi và mẹ do yếu tố RH – và RH +, hoặc bất đồng nhóm máu giữa bố mẹ
  • Mẹ bị tiền sản giật
  • Tử cung của mẹ dị thường bẩm sinh
  • Mẹ bị cao huyết áp, đái tháo đường
  • Tiền sử gia đình có người bị các bệnh lý về đông máu như huyết khối, thuyên tắc phổi, viêm tĩnh mạch huyết khối
  • Mẹ tiếp xúc với hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, carbon monoxide carbon monoxide
Thực hiện xét nghiệm trước sinh đầy đủ, sàng lọc chẩn đoán trước sinh sớm sẽ giúp bạn nắm bắt và có phản ứng sớm với những bất thường trong thai kỳ.

Về phía thai nhi

Khi gặp phải các vấn đề dưới đây, thai có nguy cơ cao bị chết lưu:
  • Rối loạn nhiễm sắc thể do gen di truyền hoặc trong quá trình thụ tinh, phát triển phôi có sự đột biến
  • Thai dị dạng như vô sọ, não úng thủy, phù rau thai
  • Bánh rau thai xơ hóa khiến thai nhi không được cung cấp đủ oxy và dưỡng chất từ mẹ dẫn đến thai chết lưu
  • Trường hợp đa thai nhưng thai phát triển không đều có thể khiến 1 thai hoặc tất cả thai bị chết lưu.
  • Suy dinh dưỡng bào thai: Trong thai kỳ, nếu thai chậm phát triển quá mức cũng dễ bị chết lưu
  • Về phía phần phụ của bào thai
  • Lượng nước ối bất thường , quá ít hoặc quá nhiều cũng khiến thai bị chết lưu
  • Nhau thai bị xơ hóa, bị bong khiến thai nhi không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng dẫn đến chết lưu
  • Dây rốn bị chèn ép, bị xoắn, bị rối và quấn vào cổ thai nhi khiến thai chết lưu
Ngoài những nguyên nhân trên, cũng có không ít thai phụ gặp phải tình trạng thai chết lưu mà không rõ nguyên nhân.
Thông qua siêu âm có thể phát hiện thai có chết lưu hay không

Những ai có nguy cơ bị thai lưu?

Mẹ bầu nào cũng có nguy cơ bị thai chết lưu trong thai kỳ. Tuy nhiên, nếu mẹ là một trong những đối tượng dưới đây thì nguy cơ bị bệnh sẽ cao hơn.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị thai lưu gồm:
– Mang bầu quá sớm, dưới 15 tuổi hoặc quá muộn, trên 35 tuổi
– Mẹ bầu mang song thai hoặc đa thai
– Phụ nữ thường xuyên sử dụng rượu bia, thuốc lá trong khi mang thai
– Phụ nữ béo phì
– Phụ nữ đã có sẵn các bệnh nền trước khi mang bầu như bệnh động kinh, cao huyết áp, tiểu đường…

Xử lý thai chết lưu như thế nào?

Nếu bạn thấy xuất hiện những bất thường và nghi ngờ thai chết lưu, hãy đến khám tại cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán chính xác và hỗ trợ điều trị hiệu quả.
Các bác sĩ sẽ siêu âm hoặc sử dụng thiết bị cầm tay Doppler để kiểm tra nhịp tim của thai nhi. Nếu thai nhi đã chết thật thì sẽ đưa ra giải pháp xử lý tốt nhất. Trường hợp thai chết lưu nhưng không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của mẹ thì bác sĩ có thể để bạn chờ chuyển dạ tự nhiên hoặc dùng thuốc để tạo chuyển dạ, đẩy thai ra ngoài. Lựa chọn phương pháp nào là do yêu cầu của mẹ bầu.
Nếu sức khỏe của mẹ có nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng thì bác sĩ sẽ tiến hành lấy thai nhi ra càng sớm càng tốt. Thông thường sẽ sử dụng thuốc tạo chuyển dạ, ít trường hợp thai được lấy ra bằng phương pháp mổ lấy thai.

Thai chết lưu có ảnh hưởng đến lần sinh sau?

Có rất nhiều mẹ đã từng phải đối mặt với tình trạng thai chết lưu. Đây là cú sốc lớn, khiến họ đau buồn trong một thời gian dài. Và thai chết lưu có ảnh hưởng đến lần sinh sau hay không là câu hỏi mà nhiều mẹ bầu quan tâm.
Mẹ bầu bị thai chết lưu cần nhiều sự quan tâm của những người thân
Thông thường, thai chết lưu ở lần mang thai trước ít ảnh hưởng đến lần mang thai sau. Nhiều chuyên gia còn cho rằng, nếu lần này thai bị chết lưu thì lần mang thai sau, thai nhi của mẹ lại rất khỏe mạnh nên mẹ không cần lo lắng.
Tuy nhiên, mẹ bầu không được chủ quan. Nếu đã từng bị thai lưu thì mẹ cần đặc biệt lưu ý ở lần mang thai tiếp theo. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ, thăm khám kỹ trước khi mang thai tiếp. Và nếu đã mang thai, hãy thăm khám thường xuyên để kiểm tra sức khỏe của cả mẹ và thai nhi, đồng thời phát hiện sớm những bất thường để đưa ra phương pháp xử lý kịp thời, hiệu quả.

Biện pháp phòng tránh thai chết lưu

Thai lưu là một biến chứng sản khoa nguy hiểm, cướp đi sinh mạng bé nhỏ của thai nhi. Nó ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và tâm lý của mẹ sau này. Vì vậy, phụ nữ nên tìm hiểu các biện pháp phòng tránh thai chết lưu trước khi mang thai để có những hiểu biết giúp mang đến một thai kỳ khỏe mạnh, thai nhi phát triển toàn diện, an toàn cho đến khi sinh ra.

Trước khi mang thai

Khi có ý định sẽ mang thai, chị em nên đi khám sức khỏe sinh sản để phát hiện sớm và điều trị các vấn đề bất thường có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến thai nhi và sức khỏe của mẹ suốt quá trình mang thai.
Nếu bạn đang mắc sẵn các bệnh lý nền như tiểu đường, cao huyết áp, hãy tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ để kiểm soát bệnh tốt nhất, không để bệnh gây hại đến thai kỳ.
Tốt nhất, hãy bổ sung đầy đủ vitamin, dưỡng chất, nhất là bổ sung đủ 400mg axit folic mỗi ngày trước khi mang thai khoảng 3 tháng, hoặc tối thiểu 1 tháng để giảm thiểu nguy cơ bị dị tật ống thần kinh ở thai nhi.
Nếu bạn đang trong tình trạng béo phì, hãy cố gắng giảm cân trước khi mang thai vì béo phì có thể dẫn đến nhiều nguy cơ nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi. Đo độ mờ da gáy (do mo da gay) thai nhi tuần bao nhiêu chính xác nhất ?

Trong thai kỳ

Để hạn chế tối đa nguy cơ thai chết lưu, mẹ bầu cần:
  • Ăn uống đủ chất, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng để thai nhi phát triển toàn diện
  • Hãy ngừng hút thuốc và uống rượu bia vì chúng là tác nhân nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe của cả hai mẹ con
  • Thăm khám thai thường xuyên để phát hiện bất thường sớm cũng như được bác sĩ tư vấn chế độ sinh hoạt, ăn uống thích hợp, đảm bảo một thai kỳ khỏe mạnh
  • Tự bảo vệ cơ thể khỏi những độc tố bên ngoài môi trường để hạn chế bị nhiễm trùng
  • Nếu có bất thường hãy đi khám ngay để kịp thời xử lý những tình huống xấu
Để hạn chế tối đa nguy cơ bị thai lưu cũng như có một thai kỳ khỏe mạnh, an vui, mẹ bầu hãy áp dụng những biện pháp trên đây. Nó không chỉ bảo vệ mẹ mà còn giúp bảo vệ thai nhi toàn diện.

Tinh thần thai phụ suy sụp, cần làm gì?

Bất kể người phụ nữ nào gặp phải tình trạng thai chết lưu cùng đều đau lòng, suy sụp, tâm sinh lý bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Cuộc sống của mẹ bầu bị xáo trộn rất nhiều sau biến chứng sản khoa ấy. Chính vì vậy, người chồng, người thân hay bạn bè nên giúp đỡ, an ủi để họ vượt qua giai đoạn khó khăn này.
Hãy tâm sự cùng họ, ở bên những lúc họ buồn. Hãy lấp đầy những khoảng thời gian rảnh rỗi bằng các hoạt động thư giãn hay những chuyến dã ngoại để giúp cải thiện tinh thần, giúp người phụ nữ vui vẻ, thoải mái và không nghĩ đến chuyện buồn xảy ra trước đó.
Khi tinh thần được cải thiện người phụ nữ sẽ tiếp tục bước tiếp với cuộc sống phía trước. Tinh thần thoải mái cũng giúp cho lần thụ thai tới dễ thành công hơn.

Thứ Sáu, 24 tháng 7, 2020

Đa ối là gì cùng những nguy hiểm bà bầu không nên chủ quan

Đa ối là một trong những tai biến sản khoa nguy hiểm, không chỉ gây khó chịu cho mẹ bầu mà còn có khả năng đe dọa đến tính mạng của thai nhi. Vậy để hiểu rõ hơn về hiện tượng đa ối khi mang thai mời các mẹ cùng tham khảo ngay cùng sàng lọc trước sinh gentis nhé !

Đa ối là gì và mối nguy hiểm bà bầu không nên chủ quan

Đa ối là gì?

Đa ối hiểu một cách đơn giản là tình trạng tích tụ quá nhiều nước ối. Trong đó nước ối là phần chất lỏng bao bọc quanh thai nhi, có tác dụng bảo vệ thai nhi khỏi bị chấn thương khi còn ở trong bụng mẹ. Đồng thời, nước ối có tác dụng kháng khuẩn giúp bảo vệ thai nhi khỏi bị nhiễm trùng và giúp phổi phát triển.
Ngoài ra, nước ối còn chứa dinh dưỡng từ mẹ. Thai nhi thỉnh thoảng sẽ nuốt nước ối để phát triển và giúp vị giác tốt hơn. Nước ối cũng có tác dụng giữ thân nhiệt thai nhi được ổn định.
Thông thường, nước ối tăng dần và đến tuần thứ 37 sẽ được khoảng 1 lít. Lượng nước sẽ giảm dần và đến tuần thứ 40 thì còn khoảng 0,5 lít.. Một khi sự cân bằng lượng nước ối bị xáo trộn, lượng nước ối có thể lên đến 2 lít, thậm chí có bà bầu còn có tới 3 lít nước. Đây là tình trạng đa ối nặng.
Đa ối khiến bà bầu luôn cảm thấy nặng nề, mệt mỏi và còn có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi.

Nguyên nhân gây đa ối

Có rất nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng đa ối, có thể do người mẹ, do thai nhi hay do phần phụ của thai.

Nguyên nhân gây ra từ phía người mẹ

Phụ nữ bị đái tháo đường trước hoặc trong khi mang bầu là nguyên nhân thường gặp. Có khoảng 10% phụ nữ mang thai bị đái tháo đường gặp phải tình trạng đa ối nếu không được kiểm soát bệnh tốt.
Ngoài ra, nếu mẹ bầu bị các bệnh tán huyết thứ phát gây ra do kháng thể bất thường hay kháng thể Rh sẽ khiến thai nhi bị thiếu máu trầm trọng hoặc bị phù thai. Tình trạng này liên quan đến đa ối.
Việc mẹ bị nhiễm virus khi mang thai như virus rubella cũng có thể gây đa ối.
Đa ối có khả năng phải đình trì thai sớm nếu có những triệu chứng trầm trọng

Nguyên nhân gây ra từ phía thai nhi

Nếu thai nhi bị bất thường hệ thống thần kinh trung ương như vô sọ, khuyết tật ống nơ ron thần kinh hay bị khuyết tật cấu trúc hệ tiêu hóa cũng có thể dẫn đến tình trạng đa ối. Các bất thường về nhiễm sắc thể của thai nhi cũng tăng nguy cơ mắc phải tình trạng này.
Bên cạnh đó, hội chứng truyền máu song thai cũng là nguyên nhân gây đa ối. Song thai một màng đệm, hai túi ối là biến chứng do đa ối gây ra. độ mờ da gáy được thực hiện ở tuần bao nhiêu là chính xác nhất ?

Nguyên nhân từ phần phụ của thai

Rau thai bất thường, u mạch máu màng đệm có thể dẫn đến suy tim thai và gây nên tình trạng đa ối.
Ngoài ra, viêm nội mạc tử cung, giang mang gây tổn thương bánh rau, phù rau thai… cũng gây đa ối. 

Dấu hiệu bị đa ối

Đa ối được chia thành đa ối cấp và đa ối mạn, tuy nhiên, đa ối cấp ít gặp hơn. Mỗi loại lại có dấu hiệu nhận biết riêng.

Đa ối cấp

Tình trạng này thường xảy ra vào tuần thứ 16 – 20 của thai kỳ và dễ gây chuyển dạ sớm, trước tuần thứ 28. Nhiều trường hợp phải đình chỉ thai nghén do các triệu chứng quá trầm trọng.
Đa ối cấp thường có các biểu hiện như: 
– Bụng to nhanh một cách bất thường và căng cứng hơn
– Tử cung căng cứng, ấn vào có cảm giác đau
– Tim thai khó nghi
– Không sờ được các bộ phận của thai nhi
– Âm đạo căng phồng, cổ tử cung hé mở và đầu gối căng
– Mẹ bầu cảm thấy khó thở, nặng hơn là suy hô hấp
– Mẹ bị phù và giãn tĩnh mạch, nhất là ở chi dưới do tĩnh mạch chủ bị chèn ép
Khi có những biểu hiện này mẹ bầu cần đi khám ngay.
Khi cảm thấy bụng to nhanh, căng cứng, mẹ bầu nên đi khám ngay

Đa ối mãn

Tình trạng đa ối mãn tính chiếm tới 95% các trường hợp bị đa ối. Chúng thường xảy ra ở những tháng cuối thai kỳ. Vì là mãn tính nên tình trạng này tiến triển chậm, mẹ bầu khó phát hiện và cũng dễ thích nghi với các triệu chứng.
Trong những tháng cuối của thai kỳ, bụng và tử cung to hơn, mẹ cảm thấy nặng nề, khó thở. Dấu hiệu này hết sức bình thường. Tuy nhiên, mẹ cần đến gặp bác sĩ ngay, khi:
– Cảm thấy tử cung to hơn nhiều so với tuổi thai
– Sờ khó thấy các cực của thai nhi
– Đoạn dưới âm đạo căng phồng
– Bụng có dấu hiệu sóng vỗ
Những biểu hiện này đều có thể là dấu hiệu của đa ối mãn tính nên mẹ cần đi khám để được chẩn đoán chính xác và đưa ra phương án xử trí kịp thời, hiệu quả.

Đa ối có nguy hiểm không?

Bất cứ bất thường sản khoa nào cũng đều nguy hiểm, tùy thuộc vào tính chất mà mức độ nguy hiểm sẽ khác nhau. Đa ối cũng là một tình trạng không ngoại lệ.
Đa ối xuất hiện càng sớm, lượng nước ối càng nhiều thì mức độ nguy hiểm càng cao.
Dưới đây là một số rủi ro mẹ và thai nhi có thể gặp phải do đa ối gây nên:
  • Nước ối quá nhiều có nguy cơ mẹ bị vỡ màng ối sớm
  • Bong rau thai
  • Ngôi thai không thuận, dễ sinh ngôi mông
  • Sa dây rốn
  • Sự phát triển của thai nhi bị hạn, dễ gặp các vấn đề về phát triển khung xương
  • Dễ sinh non dẫn đến các chức năng, bộ phận của bé chưa được hoàn thiện
  • Nguy cơ băng huyết sau sinh cao hơn những sản phụ có lượng ối vừa đủ do lượng nước ối lớn khiến tử cung bị chèn ép và khó co lại như thông thường
  • Trường hợp xấu nhất là thai chết lưu, đình chỉ thai nghén khi bị đa ối cấp nặng ở tuần 20 – 24

Cần làm gì khi bị đa ối?

Đa ối gặp ở nhiều phụ nữ mang thai nhưng nếu ở trường hợp nhẹ thì mẹ không cần quá lo lắng. Bác sĩ sẽ căn dặn mẹ nên khám thai thường xuyên và kê một số loại thuốc lợi tiểu để có thể giảm bớt nước ối. Nếu nguyên nhân gây đa ối do nhiễm khuẩn thì mẹ bầu sẽ được điều trị bằng thuốc kháng sinh an toàn với thai nhi.
Với tình trạng nặng, mẹ bầu cần được theo dõi sát sao hơn để xem có ảnh hưởng đến thai nhi hay không. Nếu lượng nước tăng quá nhanh cần phải chọc ối để hút bớt nước. Trường hợp gần đến ngày dự sinh, bác sĩ có thể chỉ định mổ lấy thai sớm để bảo vệ thai nhi.
Mẹ bầu nên ăn nhiều trái cây như táo, chuối, hạn chế trái mọng nước
Nhiều trường hợp, mẹ bầu phải nằm viện để theo dõi và can thiệp ngay nếu xuất hiện các triệu chứng xấu như khó thở, đau tức ngực, bụng to nhanh đột ngột…
Ngoài ra, mẹ bầu cũng nên lưu ý một số vấn đề sau:
– Đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng
– Không nên quá lo lắng vì không phải ai bị đa ối cũng đều gây nguy hiểm đến thai nhi
– Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, không nên làm việc quá sức. Nếu cảm thấy quá mệt mỏi, nặng nề khi thai nhi ngày càng lớn, mẹ hãy cân nhắc việc nghỉ thai sản sớm để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.

Bị đa ối tuần thứ 36 có nên sinh sớm không?

Từ tuần thứ 36 – 37 của thai kỳ, đa ối có thể diễn tiến thành đa ối cấp hết sức nguy hiểm nên nhiều mẹ bầu lo lắng liệu có nên mổ chủ động, sinh con sớm để đảm bảo an toàn hay không?
Nếu mẹ không có các triệu chứng của đa ối cấp như khó thở nhiều, đau tức ngực, bụng luôn căng cứng thì không cần phải sinh sớm. Để đảm bảo an toàn nhất, mẹ có thể nằm viện để được theo dõi sát sao và xử lý kịp thời khi không may xảy ra biến chứng.
Từ tuần thứ 36 trở đi, mẹ bầu bị đa ối cần lưu ý chế độ dinh dưỡng, chăm sóc như dưới đây:
  • Ăn nhiều rau xanh nhưng hạn chế những loại chứa nhiều nước như dưa chuột, cần tây… Khi chế biến cũng nên hạn chế chế biến dưới dạng canh, soup
  • Đảm bảo lượng protein và chất đạm trong các bữa ăn hàng ngày, nên ăn nhiều hải sản và thịt động vật
  • Ăn nhiều trái cây nhưng không nên ăn các loại trái cây mọng nước như bưởi, dưa hấu… Hãy thay thế chúng bằng những loại quả khác như táo, đu đủ, chuối…
  • Mẹ bầu bị đa ối chỉ nên uống 1,5 – 2 lít nước mỗi ngày
  • Không nên ăn mặn vì muối có khả năng trữ nước trong cơ thể
  • Khám thai mỗi tuần để theo dõi tình trạng ối, ngôi thai cũng như theo dõi tim thai để đánh giá sức khỏe của thai nhi
  • Khi có những dấu hiệu bất thường như khó thở, đau cứng bụng, rỉ ối… mẹ cần đến gặp bác sĩ ngay.
Đa ối là bất thường sản khoa có tính nguy hiểm, nếu không được xử lý kịp thời có thể gây biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây sảy thai, sinh non, thai chết lưu… Vì vậy, mẹ bầu cần lưu ý những dấu hiệu bất thường và đi khám thai định kỳ thường xuyên để theo dõi sát sao tình hình sức khỏe của cả mẹ và thai nhi.
Đọc thêm: hội chứng down khi mang thai và những điều cần biết

Thứ Năm, 23 tháng 7, 2020

Tác hại khôn lường khi thiếu I-Ốt lúc mang thai

Hàng năm, có không ít trẻ sơ sinh chào đời bị chậm phát triển trí tuệ do trong quá trình mang thai mẹ không cung cấp đủ lượng i-ốt cần thiết. Đây là lời cảnh tỉnh cho tất cả mẹ bầu.

Những tác hại khôn lường khi thiếu I-Ốt trong thai kì

I-ốt là gì?

I-ốt là một chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sức khỏe. Cơ thể luôn cần i-ốt để có thể sản xuất đủ hormone tuyến giáp, hỗ trợ cơ thể phát triển ổn định, giúp các hoạt động của não, tim, xương, hệ miễn dịch và chuyển hóa của cả mẹ và thai nhi được diễn ra bình thường.
Thiếu i-ốt, sức khỏe của mẹ bị ảnh hưởng. Nghiêm trọng hơn, nó gây hại cho hệ thần kinh của bào thai. Hậu quả này kéo dài và khó cải thiện được. Hội chứng down khi mang thai và những điều mẹ bầu nên biết !

Vai trò của i-ốt đối với thai nhi

Trong quá trình phôi thai phát triển, tuyến giáp có vai trò quan trọng đối với sự phát triển tế bào não và tế bào thần kinh của thai nhi. Đặc biệt, không gì có thể thay thế được vai trò ấy nên i-ốt thật sự cần thiết và quan trọng từ giai đoạn hình thành phôi thai cho đến những năm tháng đầu đời sau khi bé được sinh ra.
I-ốt là nguyên tố giúp hình thành hormone tuyến giáp. Vì vậy, nếu thiếu i-ốt, thai nhi có thể gặp phải tình trạng suy giáp, giảm chuyển hóa của cơ thể và giảm khả năng phát triển của hệ thống thần kinh.
Thiếu i-ốt không chỉ ảnh hưởng đến tuyến giáp của mẹ mà còn gây hại cho thai nhi
Khi mang thai, nếu mẹ bầu bị thiếu i-ốt có thể dẫn đến tiền sản giật, chảy máu nhiều sau khi sinh, bất thường ở bánh rau… Những đứa trẻ được sinh ra ở những mẹ bầu này có thể bị đần độn, nhẹ cân, kém phát triển trí tuệ. Ngoài ra, tình trạng cường giáp do thiếu i-ốt ở mẹ có thể gây hậu quả nặng nề như tiền sản giật, sinh non, suy tim hoặc gây sảy thai, dị tật thai nhi bẩm sinh…
I-ốt có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của bé, đặc biệt khi mang thai, nhu cầu i-ốt của mẹ tăng lên khoảng 50% nên mẹ bầu chú ý bổ sung đủ để thai nhi có thể phát triển tốt.
Mẹ cần bổ sung bao nhiêu i-ốt
Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, trong thai kỳ, hàm lượng i-ốt mẹ cần bổ sung mỗi ngày là 220mcg. Vì vậy, hãy cân đối khẩu phần ăn, bổ sung thực phẩm giàu i-ốt để cung cấp đủ hàm lượng i-ốt cần thiết cho mẹ và thai nhi.

Dấu hiệu mẹ bầu bị thiếu i-ốt

Khi bị thiếu hụt i-ốt, mẹ bầu sẽ gặp phải một vài dấu hiệu dưới đây:
– Sưng, đau cổ
– Gặp các vấn đề về tóc và da như rụng tóc kéo dài, da khô ngứa
– Tăng cân không kiểm soát
– Luôn cảm thấy uể oải và mệt mỏi
– Nhạy cảm hơn với lạnh
– Trầm cảm và lo lắng
Những dấu hiệu này cũng không quá điển hình cho tình trạng thiếu i-ốt mà nó có thể là biểu hiện của những bất thường khác về sức khỏe. Để biết chính xác tình trạng mà mình đang gặp phải, mẹ bầu nên đi khám tại cơ sở y tế uy tín.
Người mẹ bị thiếu i-ốt trong thai kỳ có thể gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi, sảy thai, sinh non

Thực phẩm dành cho mẹ bầu bị thiếu i-ốt

Khi được chẩn đoán bị thiếu i-ốt, mẹ bầu nên bổ sung những thực phẩm giàu i-ốt để có thể cung cấp đủ i-ốt cho nhu cầu của cơ thể và đáp ứng đủ nhu cầu của thai nhi giúp bé yêu lớn lên khỏe mạnh.
Những thực phẩm mẹ nên bổ sung:
– Nên ăn thịt, trứng, rau củ (khoai tây, đậu trắng, táo) và các thực phẩm từ sữa
– Nên ăn bánh mì đóng gói vì chúng thường chứa hàm lượng i-ốt cao
– Nên ăn nhiều hải sản. Tuy nhiên cần tránh một số loại cá như cá kiếm, cá chẽm… vì thịt của chúng có hàm lượng thủy ngân cao, gây hại cho thai nhi
– Nên dùng muối có i-ốt trong các bữa ăn hằng ngày
– Nếu bà bầu bị nghén không ăn được những thực phẩm nêu trên thì có thể bổ sung i-ốt qua các loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng. Tuy nhiên hãy tham khảo ý kiến bác sĩ xem những loại thuốc này có an toàn cho thai nhi hay không. đo độ mờ da gáy là gì ?

Bổ sung i-ốt bằng thực phẩm chức năng như thế nào là an toàn?

Hầu hết mẹ bầu không cung cấp đủ hàm lượng i-ốt cần thiết cho mẹ và thai nhi nếu chỉ thông qua chế độ ăn uống thông thường. Vì vậy, việc bổ sung i-ốt bằng thực phẩm chức năng là cần thiết.
Đa số các bác sĩ cho rằng thực phẩm chức năng bổ sung i-ốt là an toàn cho thai nhi nên mẹ bầu không cần phải lo lắng. Tuy nhiên, mẹ cần bổ sung đúng cách và đủ liều.
– Phụ nữ mang thai nên bổ sung khoảng 150mcg thực phẩm chức năng bổ sung i-ốt mỗi ngày
– Nếu mẹ bầu đã và đang bổ sung i-ốt do gặp các vấn đề về tuyến giáp từ trước khi mang bầu thì hãy thông báo cho bác sĩ để đảm bảo hàm lượng cung cấp đủ
– Mẹ không nên ăn rong biển hoặc những thực phẩm bổ sung i-ốt từ rong biển vì trong những thực phẩm này chứa lượng i-ốt khác nhau và có khả năng chứa thủy ngân, gây hại cho bé
– Trong thai kỳ mẹ nên bổ sung vitamin prenatal vì chúng chứa i-ốt. Hoặc mẹ bầu có thể bổ sung kết hợp i-ốt và folate. 
I-ốt là chất đóng vai trò quan trọng và cần bổ sung đủ trong suốt thai kỳ với hàm lượng đủ

Bổ sung quá nhiều i-ốt có tác hại gì? 

I-ốt là rất cần thiết và cần bổ sung đầy đủ để đảm bảo cho sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Tuy nhiên, không phải cứ bổ sung càng nhiều càng tốt vì nếu bổ sung quá nhiều i-ốt có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
Theo nhiều nghiên cứu, nếu mẹ bầu bổ sung quá nhiều i-ốt có thể khiến em bé sau khi chào đời bị mắc chứng suy giáp bẩm sinh. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh lý này có thể gây suy yếu thần kinh nhận thức ở trẻ. 
Ngoài ra, nếu hấp thu quá nhiều i-ốt còn gây ra các tác động xấu như:
– Bướu cổ do tuyến giáp mở rộng một cách bất thường
– Cổ họng, miệng và dạ dày luôn có cảm giác nóng rát
– Viêm tuyến giáp, thậm chí gây ung thư tuyến giáp
– Sốt, tiêu chảy 
– Buồn nôn, ói mửa do ăn nhiều i-ốt
– Một vài trường hợp còn bị mạch yếu và hôn mê
Cách tốt nhất nên hỏi ý kiến bác sĩ về hàm lượng i-ốt mẹ nên bổ sung. Thăm khám thai định kỳ để phát hiện sớm mẹ có đang thiếu hay thừa i-ốt hay không nhằm đưa ra giải pháp xử trí kịp thời, tránh hậu quả xấu.

Bị đau dây chằng tròn vùng chậu với bà bầu là gì ?

Đau dây chằng tròn vùng chậu là tình trạng mà không ít mẹ bầu gặp phải. Cùng xét nghiệm trước sinh gentis tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp khắc phục để cải thiện tình trạng này, mang đến cho mẹ cảm giác dễ chịu trong suốt thai kỳ.

Đau dây chằng tròn vùng chậu ở bà bầu ?

Đau dây chằng tròn là gì?

Dây chằng tròn là hai dải mô liên kết nằm ở hai bên tử cung. Chúng thực hiện chức năng kết nối tử cung với khu vực háng và mu của phụ nữ. Khi mang thai, tử cung ngày một phát triển lớn hơn khiến dây chằng tròn giãn ra để thích ứng với sự lớn dần của thai nhi.
Khi thai nhi lớn hơn, bụng của mẹ sẽ căng tròn. Mỗi bước đi, mỗi hoạt động của mẹ đều có thể khiến dây chằng tròn co thắt và gây đau. Thông thường, tình trạng này chỉ xảy ra ở phụ nữ mang thai. Một vài trường hợp có thể xảy ra ở phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung.
Theo các chuyên gia, có đến 10 – 30% thai phụ gặp phải tình trạng đau dây chằng tròn và thường đau nhiều ở vùng bụng dưới hoặc háng. Các cơn đau này thường bắt đầu xuất hiện vào ba tháng giữa thai kỳ.
Đau dây chằng tròn là một hiện tượng sinh lý bình thường do sự thay đổi của cơ thể mẹ khi mang thai. Nó không nguy hiểm hay ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi nên mẹ bầu không cần quá lo lắng.
Đau dây chằng tròn là hiện tượng sinh lý bình thường ở bà bầu

Tình trạng đau dây chằng tròn thường gặp

Cùng là đau dây chằng tròn nhưng có nhiều tình trạng được chia ra theo giai đoạn và mức độ, gồm:
– Đau dây chằng tròn khi mang thai
– Đau dây chằng bụng dưới trong quá trình mang thai
– Đau dây chằng tròn khi mang thai 3 tháng đầu
– Yếu dây chằng ở phụ nữ có thai
– Đau dây chằng vùng chậu khi có thai
– Yếu dây chằng

Nguyên nhân khiến mẹ bầu bị đau dây chằng tròn

Đau dây chằng tròn vùng chậu là tình trạng thay đổi sinh lý bình thường ở mẹ bầu và không ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Tình trạng này thường biến mất sau sinh, khi tử cung đã co lại kích thước bình thường.
Nguyên nhân chính gây đau dây chằng tròn là do sự phát triển của thai nhi tăng áp lực lên dây chằng khiến chúng có thể co giãn nhanh chóng, tác động đến các dây thần kinh và gây đau. đo độ mờ da gáy  (do mo da gay) được tiến hành ở tuần bao nhiêu của thai kì. 
Ngoài ra, một số cử động dưới đây của mẹ bầu cũng khiến các cơn đau biểu hiện rõ ràng hơn:
– Lăn qua lăn lại khi nằm
– Đang ngồi bỗng đứng lên nhanh chóng
– Ho, hắt hơi
– Cười to và nhiều cũng gây đau dây chằng tròn
– Một số chuyển động mạnh khác như mang vác vật nặng…

Mẹ bầu cần làm gì để giảm đau dây chằng tròn?

Đau dây chằng tròn là tình trạng mẹ bầu khó tránh khỏi và cũng không chữa hẳn được. Tuy nhiên, mẹ có thể làm giảm bớt tần suất cũng như mức độ của các cơn đau nhờ những biện pháp sau:
– Khi nằm nên nằm nghiêng và co đầu gối lại. Tốt nhất mẹ nên đặt một chiếc gối giữa chân với phần bụng dưới
– Trường hợp thay đổi vị trí hoặc tư thế, cần thay đổi một cách chậm rãi, không đột ngột
– Sử dụng túi chườm nhiệt để giảm đau
– Ngâm mình trong bồn nước ấm không chỉ hỗ trợ giảm đau mà còn giúp mẹ được thư thái và dễ chịu
– Tập yoga cũng là biện pháp tốt vừa nâng cao sức khỏe vừa hạn chế đau dây chằng tròn
– Nếu mẹ mang bầu to có thể dùng đai hỗ trợ
Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, ít cử động đột ngột giúp giảm đau dây chằng tròn là trải nghiệm của rất nhiều bà bầu nên mẹ có thể áp dụng. Nếu các cơn đau xuất hiện nhiều và không thuyên giảm thì mẹ nên đi khám.
Nằm nghiêng bên trái là tư thế ngủ tốt nhất dành cho mẹ bầu

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Đau dây chằng tròn thường không ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ bầu và sẽ biến mất sau khi sinh. Tuy nhiên, có một vài trường hợp mẹ bầu không được chủ quan mà phải đi khám ngay nếu có các dấu hiệu dưới đây:
  • Đau bụng dưới kéo dài và không biến mất dù bạn đã thay đổi tư thế
  • Có cảm giác đau rát khi đi vệ sinh
  • Nước tiểu đục và có mùi hôi bất thường
  • Tử cung co bóp sớm
  • Dịch âm đạo nhiều và thay đổi thất thường
  • Cảm giác buồn nôn, nôn
  • Sốt hoặc ớn lạnh
  • Đi lại khó khăn
  • Cảm giác xương chậu bị chịu áp lực lớn
Mẹ bầu cần đi khám ngay khi có những dấu hiệu kể trên, đừng chủ quan xem thường vì chúng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả hai mẹ con. 
Những dấu hiệu trên không chỉ là dấu hiệu của đau dây chằng tròn mà nó có thể cảnh báo nhiều nguy cơ nguy hiểm như: 
– Nhiễm trùng đường tiết niệu
– Viêm ruột thừa
– Nhau bong non
– Sinh non
– Bệnh lây truyền qua đường tình dục

Phương pháp điều trị đau dây chằng tròn hiệu quả

Đau dây chằng tròn là hiện tượng sinh lý bình thường ở bà bầu do sự thay đổi kích thước tử cung khi mẹ mang thai tạo nên áp lực đè lên dây chằng tròn. Tình trạng này thường không ảnh hưởng gì lớn đến sức khỏe của mẹ và sẽ biến mất sau khi em bé được sinh ra.
Tuy nhiên, mẹ bầu cũng cần có những biện pháp điều trị đau dây chằng tròn để không còn cảm thấy khó chịu và cũng giúp hạn chế tối đa nguy cơ gây biến chứng cho cả mẹ và thai nhi.
Nếu cảm thấy đau bụng kèm sốt, ớn lạnh mẹ bầu nên đi khám ngay
Hãy áp dụng những biện pháp dưới đây để cải thiện tình trạng đau dây chằng tròn:

Tìm đến bác sĩ

Nếu các cơn đau dây chằng thỉnh thoảng mới xuất hiện thì không có gì đáng lo ngại nhưng nếu chúng có các biểu hiện như dưới đây thì mẹ cần đến gặp bác sĩ ngay:
– Đau kéo dài kèm theo chảy máu
– Co thắt bụng
– Sốt, ớn lạnh
– Buồn nôn, nôn
Điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt

Phương pháp điều trị đơn giản

Mẹ bầu có thể áp dụng một số biện pháp dưới đây để cải thiện tình trạng bệnh:
– Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi: Nếu mẹ làm việc văn phòng thì nên nghỉ giải lao khoảng 5 phút sau mỗi 45 phút đến 1 tiếng làm việc để tránh tình trạng đau dây chằng. Mẹ cũng không nên ngồi quá lâu. Nếu đang ngồi mà muốn đứng dậy thì mẹ nên đứng từ từ đừng đừng lên đột ngột.
– Ngủ đúng tư thế: Khi ngủ mẹ bầu nên nằm nghiêng bên trái để giúp máu lưu thông dễ hơn, đồng thời làm giảm áp lực của tử cung tới dây chằng tròn, hạn chế đau. Ngoài ra, nằm nghiêng trái còn tránh chèn ép lên tim gây khó thở và mẹ bầu cũng ngủ ngon hơn.
– Vận động hợp lý:Khi mang bầu, mẹ tuyệt đối không được vận động mạnh vì có thể ảnh hưởng không tốt đến thai nhi. Tránh các môn thể thao mạnh như chạy, cầu lông, bóng bàn… Thay vào đó, mẹ nên tập các bài tập nhẹ nhàng, phù hợp với bà bầu như bơi lội, yoga, đi bộ… Vận động nhẹ nhàng vừa giúp nâng cao sức khỏe vừa không tác động xấu đến thai nhi.
– Massage thư giãn: Khi bị đau dây chằng tròn, mẹ bầu có thể làm giảm cơn đau bằng cách massage thư giãn hoặc ngân mình trong nước ấm 10 – 15 phút.
– Dùng đai đỡ bụng: Với những trường hợp bụng bầu to, mẹ cảm thấy nặng nề, mệt mỏi và thường xuyên bị đau dây chằng thì mẹ có thể dùng đai đỡ bụng. Tuy nhiên, mẹ không nên quá lạm dụng việc sử dụng đai vì nó khiến các cơ làm việc ít hơn, có thể để lại hậu quả về vấn đề suy giảm trương lực cơ sau khi sinh.
Trên đây là những thông tin về tình trạng đau dây chằng tròn vùng chậu. Hy vọng chúng sẽ giúp ích cho mẹ bầu đề mẹ có được một thai kỳ khỏe mạnh, an vui chờ đón khoảnh khắc con yêu chào đời.
Đọc thêm: chọc ối là gì

Thứ Tư, 22 tháng 7, 2020

Các loại cơn co tử cung ở người mang thai

Không phải cơn gò tử cung nào cũng báo hiệu sinh non, dọa sảy hay chuyển dạ. Mẹ cùng nipt illumina gentis tìm hiểu về các cơn gò khác nhau để phân biệt và đưa ra phương pháp xử trí kịp thời.

Có những loại cơn co tử cung nào ?

Cơn gò tử cung là gì?

Trong quá trình mang thai, thai nhi sẽ “sinh sống” và được bao bọc trong tử cung của mẹ. Thông thường, trong những tháng cuối thai kỳ, mẹ sẽ thường thấy tử cung co cứng lại, thỉnh thoảng đi kèm cảm giác đau thắt như khi có kinh nguyệt. Đây chính là những cơn gò tử cung.
Cơn gò tử cung thực chất có tác dụng đẩy thai nhi vào đúng vị trí kênh sinh để chuẩn bị chào đời được thuận lợn. Tuy nhiên không phải chỉ khi nào sắp chuyển dạ mẹ mới gặp những cơn gò tử cung mà nó có thể đến sớm hơn, từ giai đoạn giữa thai kỳ.

3 loại cơn gò tử cung thường gặp

Có nhiều kiểu gò tử cung khác nhau. Dưới đây là 3 cơn gò cơ bản mẹ bầu cần biết để phân biệt chính xác.

Cơn gò sinh lý (Braxton – Hicks)

Cơn gò sinh lý là những cơn gò tử cung xuất hiện vào khoảng tháng thứ 4 của thai kỳ. Những cơn gò này xuất hiện không thường xuyên và không đều. Chúng nhưng một bài tập luyện trước để mẹ chuẩn bị tâm lý cho giai đoạn chuyển dạ thật sự.
Cơn gò sinh lý thường có những đặc điểm sau:
– Thường không đau
– Cảm giác căng cứng bụng dưới
– Nếu mẹ thay đổi tư thế, cơn gò sẽ biến mất
– Mỗi cơn gò không kéo dài, chỉ khoảng 30 giây cho đến dưới 1 phút
– Không có tần suất cố định
Khi thấy có xuất hiện những cơn gò như thế, mẹ bầu không cần quá lo lắng, mẹ chỉ cần nằm hoặc ngồi xuống nghỉ ngơi, thư giãn là cơn gò sẽ biến mất. Những cơn gò này xuất hiện nhiều hơn khi mẹ mệt mỏi, mất nước hoặc đi đứng quá nhiều nên mẹ bầu cần lưu ý.
Các cơn gò tử cung có thể là hiện tượng sinh lý bình thường cũng có thể là dấu hiệu báo chuyển dạ

Cơn gò tử cung sớm

Những cơn gò này thường xuất hiện trước tuần thứ 37 của thai kỳ. Nó có thể là dấu hiệu sinh non nên mẹ bầu hết sức cẩn thận. Những cơn gò tử cung sớm xuất hiện đều đặn theo chu kỳ, cứ khoảng 10 – 12 phút lại xuất hiện một cơn và không có dấu hiệu giảm dù mẹ bầu đã thay đổi tư thế và nghỉ ngơi.
Cơn gò tử cung sớm không chỉ khiến mẹ thấy căng cứng bụng mà còn kéo theo cảm giác đau bụng âm ỉ và thấy áp lực ở vùng khung chậu. Khi xuất hiện những cơn gò này, đặc biệt có các triệu chứng sinh non như rỉ ối, ra máu thì bà bầu cần đến bệnh viện ngay.

Cơn gò tử cung lúc chuyển dạ

Khi em bé sẵn sàng chào đời sẽ xuất hiện những cơn gò tử cung để đẩy em bé ra ngoài. Những cơn gò này có xu hướng tăng dần về cường độ, thời gian mỗi cơn và khoảng cách giữa các cơn gò.
Cơn gò lúc chuyển dạ được chia thành 2 giai đoạn:

Giai đoạn chuyển dạ sớm

Những cơn gò này thường nhẹ, mẹ chỉ cảm thấy căng cứng tử cung hoặc bụng dưới. Mỗi cơn gò kéo dài từ 30 – 90 giây và lặp lại sau khoảng 5 phút sau đó tăng dần cả về thời gian, cường độ. Giai đoạn này, mẹ nên chú ý đến những dấu hiệu chuyển dạ như rỉ ối, có chất nhầy hồng chảy ra…

Giai đoạn chuyển dạ thật sự

Lúc này những cơn gò xuất hiện nhiều hơn, lâu hơn và dày hơn so với giai đoạn trước. Ở giai đoạn chuyển dạ, cổ tử cung sẽ mở rộng khoảng 4 – 10cm để chuẩn bị cho em bé ra ngoài.
Bên cạnh những cơn gò gây đau cứng bụng và lưng, mẹ bầu có thể bị chuột rút ở chân. Mẹ hãy đến bệnh viện ngay khi thấy các cơn gò kéo dài từ 45 – 60 giây và tần suất lặp lại khoảng 3 – 5 phút/lần. Thậm chí các cơn gò có thể nối tiếp, chồng lên nhau để đẩy thai nhi ra ngoài.
Khi thấy có cơn gò tử cung sinh lý mẹ bầu nên nằm nghỉ ngơi, thư giãn

Vì sao có các cơn gò tử cung?

Tử cung có khả năng giãn nở và thay đổi thể tích phù hợp với sự phát triển của thai nhi. Vì vậy, phần lớn các cơn co tử cung đều là hiện tượng bình thường trong thai kỳ, giúp tử cung co bóp chuẩn bị cho giây phút vượt cạn. 
Nhờ có các cơn co tử cung, thai nhi có thể dịch chuyển dần xuống xương chậu và cổ tử cung cũng như chúc đầu xuống dưới để chui ra khỏi bụng mẹ.

Xử trí như thế nào khi có cơn gò tử cung?

Cơn gò tử cung sinh lý hay cơn gò lúc chuyển dạ sẽ có cách xử trí khác nhau để đảm bảo an toàn nhất cho cả mẹ và thai nhi. Mẹ có thể tham khảo một số mẹo dưới đây để cảm thấy thoải mái nhất khi cơn gò xuất hiện:
– Nếu là cơn gò sinh lý (Braxton Hicks), mẹ có thể dùng một chai nước ấm bọc trong khăn mềm để chườm lên bụng hoặc tắm bằng bồn nước ấm hay tắm bằng vòi hoa sen để cảm thấy dễ chịu hơn. Mẹ chỉ cần nghỉ ngơi, giữ tinh thần thoải mái là các cơn gò sẽ biến mất.
– Khi có dấu hiệu chuyển dạ, mẹ cần nhập viện ngay lập tức. Dù chưa đủ ngày đủ tháng cũng phải nhập viện để phòng trường hợp sinh non. Lúc này, đừng quá hoảng hốt, mẹ nên uống một cốc nước ấm và hít thở chậm, sâu.

Khi nào cần đến gặp bác sĩ?

– Cơn co tử cung xuất hiện dồn dập kéo dài vài phút kèm theo đau bụng, nôn mửa và nhức lưng dữ dội. Đây là dấu hiệu sảy thai hoặc đẻ non.
– Nếu thấy tử cung co thắt lúc mạnh, lúc yếu không theo quy luật, em bé không cử động và bụng nhỏ dần, có thể thai đã chết lưu. Hội chứng down khi mang thai và những điều cần biết !
Mẹ bầu cần biết cách phân biệt các cơn gò để có biện pháp xử trí kịp thời
– Cơn co tử cung xuất hiện cùng dịch âm đạo chảy nhiều bất thường, có thể thai phụ đã bị vỡ ối hoặc rách nhau thai. Bạn cần đến bệnh viện ngay nếu không sẽ nguy hiểm cho tính mạng của cả hai mẹ con.
– Tử cung co thắt không theo quy luật, kèm theo máu âm đạo nhưng không đau. Lúc này, có thể nhau thai đang nằm sai vị trí và mẹ bầu cần đi cấp cứu ngay.
– Tử cung trương to và cứng, ấn vào thấy đau kèm theo những cơn co thắt không theo quy luật, hoa mày chóng mặt, nôn mửa nhiều. Rất có thể nhau thai đã rụng sớm gây nguy hiểm đến tính mạng mẹ và bé.

Một số lưu ý dành cho mẹ bầu

Trong suốt thai kỳ, nhất là 3 tháng cuối, sức khỏe của cả mẹ và thai nhi đều cần được theo dõi chặt chẽ. Có một vài lưu ý dành cho mẹ bầu như sau:
– Cần nắm rõ dấu hiệu chuyển dạ để đến bệnh viện kịp thời
– Phân biệt được rỉ ối và chảy dịch âm đạo để xử trí kịp thời, đề phòng trường hợp sinh non, thai chết lưu hay suy thai
– Mẹ cần theo dõi lượng nước ối thường xuyên, liên tục
– Nếu trong 3 tháng cuối thai kỳ mẹ bị chảy máu thì cần cấp cứu ngay để bảo vệ sức khỏe và tính mạng cho cả hai mẹ con
– Thăm khám thai định kỳ để theo dõi những bất thường như nhau tiền đạo, thai nhi chậm phát triển để có phương pháp xử lý hiệu quả
– Theo dõi cân nặng của em bé trong 3 tháng cuối thai kỳ để đánh giá sự phát triển cũng như tiên lượng những nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình sinh
– Cần biết cách phân biệt cơn gò sinh lý, cơn gò chuyển dạ hay hiện tượng thai máy để có thể đến viện kịp thời trong trường hợp khẩn cấp.
Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh để chào đón bé yêu chào đời an toàn.

Thứ Hai, 20 tháng 7, 2020

Vitamin B9 có tác dụng như thế nào với mẹ bầu ?

Vitamin B9 là một loại vitamin quan trọng và cần thiết đối với cơ thể con người đặc biệt là phụ nữ mang thai. Vậy bạn biết gì về loại vitamin này không? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây với nipt gentis  để hiểu sâu hơn về vitamin B9 nhé!

Vitamin B9 có tác dụng thế nào với mẹ bầu ?

Vitamin B9 là gì?


Vitamin B9 là một trong tổng số 13 loại vitamin cần bổ sung hằng ngày.
Vitamin B9 hay còn gọi là folate, một chất được tổng hợp từ axit folic, vitamin này tan trong nước. Nó được tồn tại trong tự nhiên, là thành phần được hợp từ 3 chất pterin, acid P- aminobenzoic và acid glutamic.

Vitamin B9 có tác dụng gì

Trong tự nhiên, nó tồn tại dưới dạng polyglutamic. Dạng hoạt tính sinh học của axit folic là axit tetrahydrofolic. Loại axit này rất ít tan trong nước, ete, cồn và một số dung dịch hữu cơ khác. Khi đứng đơn độc một mình, axit folic rất dễ bị phân hủy. Cho nên, tồn tại trong thức ăn nhiều nhưng khi chế biến, nấu lên nó có thể mất đi từ 50 – 70% lượng axit folic.
Khi vitamin B9 vào cơ thể, nó được hấp thu ở ruột non theo hai cơ chế, hấp thu chủ động, hấp thu thụ động bằng khuếch tán. Tại ruột non, nó đồng hấp thu và hỗ trợ bởi glucose, axit ascorbic.
Sau khi hấp thu, nó sẽ được khử bởi enzym reductase và NADPH chuyển thành hỗn hợp acid tetrahydrofolic, acid tetrahydrofolic – những dạng cơ bản của formoxyl, formininodoyl methyl, coenzyme acid folic. Các hợp chất này đóng vai trò quan trọng trong hình thành purin, pirimidin, tham gia một vài chuyển hóa axit amin, một vài phản ứng hóa học methyl. Cho nên, vitamin B9 rất quan trọng để tổng hợp protein, tham gia trực tiếp hình thành sự phân chia tế bào.

Tác dụng của vitamin B9

Vitamin B9 là một trong những vitamin cần thiết cho cơ thể, nó có rất nhiều các tác dụng:
+ Hỗ trợ thai kỳ khỏe mạnh: là một nguồn vitamin rất cần thiết, hỗ trợ và đẩy lùi các dị tật bẩm sinh. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng của vitamin B9 đối với sự hình thành, phát triển thai kỳ khỏe mạnh. Thông thường, nếu bà mẹ mang thai mà cung cấp thiếu lượng axit folic này thì con sinh ra thường bị dị tật ống thần kinh. Cho nên, các mẹ bầu cần hết sức lưu ý cung cấp và bổ sung đầy đủ loại vitamin này.

Tác dụng phòng tránh dị tật thai nhi của vitamin B9

+ Giảm nguy cơ ung thư: thành phần thiết yếu giúp hạn chế các bệnh lý ung thư. Vitamin B9 giúp ngăn ngừa các ung thư dưới các hình thức khác nhau, tác động trực tiếp lên sự biến đổi gây ra các gen ung thư, phổ biến như ung thư cổ tử cung, ung thư đại tràng, ung thư phổi. Vì thế, nếu như bạn có đang thực hiện chế độ ăn kiêng thì nên cung cấp đầy đủ các loại vitamin và khoáng chất cần thiết để tránh nhiều bệnh.
+ Cải thiện sức khỏe tim mạch: vitamin B9 giúp cơ thể bạn loại bỏ hormoncystein – chất kích thích hình thành cục máu đông gây hẹp lòng mạch, tắc mạch. Đó là một trong những tiêu chí quan trọng loại bỏ cơn đau thắt ngực. Hơn nữa, axit folic kiếm soát rất tốt hàm lượng cholesterol trong tim, hệ thống mạch máu, giảm nhẹ nhiều bệnh lý gây vữa xơ động mạch và các gánh nặng cho tim.
+ Ngăn chặn đột quỵ: tác dụng làm giảm bớt hormoncystein, giảm hình thành các cục máu đông, hạn chế tối đa nguy cơ đột quỵ do tắc mạch máu não vì cục máu đông từ tim di chuyển lên.
+ Giúp xương chắc khỏe: hàm lượng hormoncystein trong máu cao sẽ gây ra loãng xương. Sự kết hợp hoàn hảo của hormoncystein và axit folic sẽ giảm nguy cơ loãng xương.
+ Tăng cường tạo hồng cầu: vitamin B9 là một yếu tố cần thiết kích thích hồng cầu trưởng thành.
+ Hoạt động như một coenzym: axit folic được coi như một coenzym cần thiết cho quá trình tổng hợp ADN.
+ Hỗ trợ điều trị rối loạn tâm thần: rất quan trọng hỗ trợ cho điều trị rối loạn cảm xúc, lo âu, trầm cảm.

Thiếu vitamin B9 gây hậu quả gì?

Vitamin B9 rất cần thiết và nó cũng có rất nhiều lợi ích với cơ thể. Khi thiếu vitamin này, bạn sẽ có rất nhiều những biểu hiện thiếu máu, rối loạn tiêu hóa, dễ bị loét dạ dày, tăng cao nguy cơ ung thư, nếu phụ nữ mang thai thì có thể gây ra một vài dị tật bẩm sinh ống thần kinh thai nhi. Bạn có thể quan tâm đến một vài những triệu chứng khi thiếu axit folic:
+ Khó tập trung.
+ Mệt mỏi.
+ Đau đầu.
+ Khó thở.
+ Cáu gắt.
+ Tim đập nhanh.
+ Đau dạ dày
Cho nên, bạn cần chú ý đến việc bổ sung các thực phẩm, dinh dưỡng hàng ngày sao cho đủ vitamin B9 để có cơ thể khỏe mạnh.

Thừa vitamin B9 có nguy hiểm không?

Lượng vitamin B9 khi được đưa vào cơ thể quá nhiều không gây độc hại. Nhưng một số trường hợp có thể xuất hiện một vài triệu chứng:
+ Ngứa.
+ Nổi mề đay.
+ Rối loạn tiêu hóa.
+ Đau dạ dày.

Thừa vitamin B9 gây rối loạn tiêu hóa

Nếu bạn dùng quá liều lượng vitamin B9 thì cũng không quá lo lắng, bởi loại vitamin này tan hoàn toàn trong nước, nếu không hấp thu hết hoặc hấp thu đủ lượng cơ thể cần thì nó sẽ thải qua nước tiểu.
Nhưng cũng không vì thế mà bạn dùng bừa bãi, bạn hãy sử dụng nó theo hướng dẫn của bác sĩ.
Đối tượng cần bổ sung vitamin B9
Vitamin B9 quan trọng đối với cơ thể, ai cũng cần đến loại vitamin này. Việc bổ sung acid folic hay vitamin B9 là điều vô cùng cần thiết đối với mọi đối tượng. Thực hiện chẩn đoán trước sinh đầy đủ giúp mẹ bầu an tâm hơn trong thai kì.

Bổ sung vitamin B9 cho trẻ em

Vitamin rất cần thiết cho quá trình phát triển của não bộ, do vậy trẻ em cần cung cấp đầy đủ vitamin B9 để kích thích phát triển đầy đủ hệ thần kinh. Hơn nữa, nó rất cần thiết trong quá trình tạo máu, chuyển hóa protein ở trẻ, nên các mẹ hãy tham khảo để bổ sung đầy đủ axit folic cho con. Bạn có thể tham khảo hàm lượng dùng sau:

Vitamin B9 cho người lớn

một chất rất cần thiết đến các cơ quan trên cơ thể, mỗi độ tuổi, cần bổ sung đầy đủ vitamin. Vitamin B9 rất quan trọng đối với người lớn, nó giúp giảm các bệnh tim mạch, ung thư, tăng cường sự chắc khỏe cho xương, …. Bạn chú ý cung cấp các loại thực phẩm chứa nhiều hàm lượng vitamin B9 như bông cải xanh, súp lơ, bí đao, nấm, ớt chuông, đậu, hoa quả, nước ép trái cây, rau diếp, xà lách,… Không chỉ bổ sung vitamin B9 mà các loại thực phẩm này bổ sung nhiều loại vitamin khác rất tốt cho sức khỏe.

Bổ sung vitamin B9 cho bà bầu

Axit folic rất quan trọng cho các bà mẹ mang thai. Nếu các mẹ bầu thiếu axit folic rất có nguy cơ cao xảy thai, thai chậm lớn, sinh non, suy dinh dưỡng trẻ sơ sinh, dễ gây ra các dị tật ống thần kinh ở trẻ sơ sinh.

Tác dụng của vitamin B9 cho phụ nữ mang thai

Nhiều nghiên cứu cho thấy, các bà mẹ bầu thiếu cung cấp vitamin B9, đứa trẻ sinh ra thường mắc các dị tật bẩm sinh nứt đốt sống, vô sọ, bệnh tim mạch, hở hàm ếch. Vì thế, việc bổ sung axit folic cho các bà mẹ trong thời kỳ mang bầu rất quan trọng, đó là những yếu tố giúp ngăn chặn những dị tật bẩm sinh của trẻ sơ sinh.
Ngoài ra, những bà mẹ đang cho con bú cũng cần sử dụng vitamin B9. Bởi trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ, sữa mẹ sẽ cung cấp một lượng chất dinh dưỡng lớn cho con phát triển.
Lượng axit folic rất quan trọng, nhưng không vì thế mà mẹ bầu, bà mẹ cho con bú bổ sung không đúng cách, quá liều lượng. Tùy vào thể trạng của từng mẹ, bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên tốt nhất để bạn sử dụng vitamin B9 đúng cách.
  • + Đối tượng chuẩn bị mang thai: cần 400 µg/ngày
  • + Mẹ bầu đang mang thai: Cần 600 µg/ngày.
  • + Phụ nữ đang cho con bú: 500 µg/ngày.
Bài viết trên đây chúng tôi chia sẻ tới các bạn về một vài những thông tin vitamin B9.
 Hi vọng rằng, đó là một trong những thông tin cần thiết để bạn hiểu rõ hơn về loại vitamin B9 có tác dụng gì và biết cách bổ sung đúng .
Đọc thêm: chọc ối là gì