Về xét nghiệm ADN: Gen định nghĩa là 1 phần của chuỗi ADN đảm nhận việc chỉ đạo cỗ thiết bị tế bào tiến hành tổng hợp protein. Trong các sinh vật, thực vật, động vật và cả nhân loại >> xét nghiệm adn ở đâu
Các tìm hiểu thiện cận về xét nghiệm adn hiện nay
Đột biến Gen là những biến đổi trong cấu trúc của ADN xảy ra ở cấp độ phân tử tại 1 điểm nào đó trên ADN. Nếu ví ADN như 1 văn bản thì đột biến gen là lỗi chính tả trong văn bản đó. Đột biến ADN mang ảnh hưởng tới sự thay đổi về số lượng, trơ trọi tự, thành phần trong Gen đó. Đột biến gen tùy thuộc vào dạng đột biến mà sở hữu những tương tác khác nhau đến sức khỏe.
ADN là "bản thiết kế" cấp phân tử mọi những hình thái của sự sống
Tất cả các sinh vật sống trên trái đất đều được tạo ra từ những tế bào cực kỳ nhỏ (có chiếcvi khuẩn chỉ đựng một tế bào). Nhân của những tế bào này là ADN (deoxyribonucleic acid)
Khi cường điệu cấu trúc của ADN, đầu tiên ta thấy 2 chuỗi liên kết với nhau tạo thành hình xoắn kép, mỗi chuỗi ấy được tạo thành từ một trình tự các nucleotide. Mỗi nucleotide là một phức hợp gồm 3 thành phần: Một phân tử đường là deoxyribose, 1 nhóm phosphate và 1 base đựng nito. Các nucleotide của ADN mang thể với 1 trong các base sau: adenine (A), guanine (G), cytosine (C) và thymine (T) và chúng thường được gọi tên theo base mà chúng chứa.
Nói tới trình tự ADN là đề cập tới lớp lang nucleotide của 1 mạch. Các nucleotide liên kết cónhau bằng phương pháp chỉ nên biết trình tự của một mạch có thể dễ dàng biết được lớp lang của mạch còn lại . Các phân tử đường và nhóm phosphate của các nucleotide nằm trên mạch của chuỗi xoắn kép, trong khi các base đóng vai trò là cầu nối liên kết mang base mạch đối diện. Nhìn tổng quan, xet nghiem ADN thực sự trông giống như một loại thang xoắn kép mang những base là các bậc thang. Các base liên kết với mạch đối diện theo bí quyết đặc biệt: adenine (A) kết liên mang thymine (T) và cytosine (C) thì kết liên mang guanine (G) hay còn được gọi là các base bổ sung.
Mối địa chỉ của Gen và tổng hợp protein
Gen là 1 phần của chuỗi ADN đảm nhận việc chỉ đạo cỗ máy tế bào thực hiện tổng hợp protein. Trong những sinh vật, thực vật, động vật và cả con người, gen chứa hahi dạng trình tự ADN: Intron và Exon, chúng được gần xếp xen lẫn trong gen, lớp lang ADN trong Intron không cất thông báo mã hóa nào cho tế bào trong lúc những exon thì mã hóa cho các tiểu công ty riêng của protein (còn gọi là amino Acid hay axit amin).
Làm sao những Exon với thể truyền thông báo xác định loại nào trong amino acid cầncho việc xây dựng protein ?
Một trong bộ 3 Nucleotide ngay lập tức kề trong Exon hoạt động như một phân tử đánh dấu (gọi là codon), mỗi codon tương ứng mang 1 amino acid, nhiều codon tương ứng cómột chiếc amino acid. Biểu hiện gen hay việc đọc thông báo chưa trên gen và cung cấpprotein là một quá trình gồm nhiều bước. ARN hay ribonucleic acid, ngắn, mạch đơn, chuỗi nucleotide được tạo ra như một bước trung gian. Khác với ADN, ARN chứa phân tử đường ribose và cất nucleotide uracil (U) thay vì thymine (T) như ở ADN
ADN cung ứng vật liệu tổng hợp ARN thông tin
ARN thông tin (mARN) được ADN cung cấp nguồn nguyên liệu duyệt giai đoạn phiên mã. Theo tác nhái cuốn sách “Molecular Biology of the Cell, 4th Ed” (Garland Science, 2002): Trong suốt công đoạn phiên mã, một phân vùng của chuỗi xoắn kép toá xoắn và chỉ mộtmạch ADN đóng vai trò là khuôn mẫu tổng hợp mARN. Từ đó những nucleotide trong mARN kết liên bổ sung sở hữu khuôn ADN (uracil liên lết bổ sung với adenin).
Các phân vùng tương ứng với intron sau đó được cắt bỏ hoặc tách ra để tạo thành mộtmạch mARN trưởng thành. Mạch mới này đóng vai trò như một khuôn chiếc tạo ra protein ưng chuẩn giai đoạn dịch mã.
Trong suốt quy trình dịch mã, những codon mARN hướng dẫn cỗ máy tế bào tìm 1 axit amin nhất định.
Nguồn: sưu tầm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét