Thứ Sáu, 26 tháng 2, 2021

Phát hiện u xơ tử cung trong khi đang có thai cần làm gì ?

 Nhiều mẹ bầu không kiểm tra sức khỏe trước khi mang thai. Vì vậy, khi bác sỹ phát hiện họ bị u xơ tử cung, các mẹ bầu rất lo lắng. cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nhé !

Khi phát hiện u xơ tử cung khi mang thai nên làm gì ?

Nhiều phụ nữ không kiểm tra sức khỏe trước khi mang thai. Vì vậy, khi bác sỹ phát hiện họ bị u xơ tử cung khi đang có bầu, nhiều mẹ rất lo lắng. Trên thực tế, u xơ tử cung là khối u lành tính phổ biến ở phụ nữ.

Bởi vì hầu hết các u xơ tử cung không gây ra các triệu chứng, nhiều phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không nhận thức được điều này. U xơ tử cung có thể dẫn đến kinh nguyệt kéo dài, tăng lượng kinh nguyệt, chướng bụng dưới, chèn ép trực tràng hoặc bàng quang.

Phát hiện u xơ tử cung khi mang thai, mẹ nên làm gì?

Khi phát hiện u xơ tử cung khi mang thai, các bà mẹ cảm thấy sốc và lo lắng không biết khối u này có ảnh hưởng đến thai nhi hay không. Nhìn chung, mắc u xơ tử cung khi mang thai là không phải hiếm nhưng chỉ dưới 1% gặp các biến chứng nghiêm trọng.

Điều này không có nghĩa là các bà mẹ mang thai có thể bỏ qua "quả bom" này, vì u xơ tử cung không tĩnh. Nó có thể thay đổi theo tiến trình của thai kỳ. Ngoài những thay đổi về vị trí và kích thước của u xơ, u xơ tử cung cũng có thể gây ra những cơn co thắt.

Một số trường hợp vị trí u xơ tử cung tương đối thấp, gây cản trở đến sự di chuyển của thai nhi, dẫn đến loạn trương lực, cần phải mổ lấy thai. Hầu hết các trường hợp mang thai với u xơ tử cung có thể được sinh tự nhiên nhưng nguy cơ xuất huyết sau sinh cao hơn so với những trường hợp khác.

Nếu phát hiện u xơ tử cung khi mang thai, mẹ bầu cần lưu ý:

Trên thực tế, dù phát hiện u xơ tử cung trước hay trong khi mang thai, bạn nên kiểm tra kỹ xem kích thước, số lượng, vị trí v.v. của u xơ tử cung.

1. Nếu bác sỹ xác định nguyên nhân vô sinh hoặc sảy thai là do u xơ tử cung, bạn nên cân nhắc phẫu thuật u xơ tử cung.

2. Nếu u xơ tử cung là đơn, lớn hơn 5cm hoặc nhiều hơn làm cho tử cung lớn hơn, bạn nên cân nhắc phẫu thuật u xơ tử cung rồi mới mang thai.

3. Nếu u xơ tử cung nằm dưới màng huyết thanh với số lượng nhỏ và kích thước nhỏ, không cần phẫu thuật trước khi mang thai.

4. Nếu đỏ u xơ tử cung xuất hiện trong thai kỳ, hầu hết bác sỹ khuyên bạn nên sử dụng phương pháp điều trị bảo tồn.

Phát hiện u xơ tử cung khi mang thai, mẹ nên làm gì?

Nói chung, mang thai với u xơ tử cung không nhất thiết phải mổ lấy thai nhưng bạn cần có sự đánh giá chuyên môn của bác sỹ để xác định xem vị trí của u xơ có làm ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của thai nhi, gây ra loạn trương lực hay không.

Phát hiện u xơ tử cung khi mang thai, các mẹ bầu đừng quá lo lắng, hoảng loạn. Hãy chú ý theo dõi, quan sát kỹ. Nếu các biến chứng xảy ra như phát ban, đau bụng dữ dội, sốt v.v, hãy nhanh chóng đến bệnh viện. để được bác sỹ thăm khám và tư vấn.

Đọc thêm: xét nghiệm double test và xét nghiệm triple test là gì ?

Thứ Năm, 25 tháng 2, 2021

Bà bầu cần làm gì để ngăn ngừa nhỏ bị vàng da sau sinh

 Mẹ chỉ cần làm theo một vài việc đơn giản dưới đây là đã có thể ngăn chặn nguy cơ trẻ bị vàng da sau sinh. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu trong bài viết sau đây nhé !

mẹ bầu cần làm gì để ngăn ngừa nhỏ bị vàng da sau sinh

Bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh là gì?
Về mặt y học, vàng da xảy ra ở trẻ em dưới một tháng tuổi được gọi là "vàng da sơ sinh". Vàng da là 1 tình trạng đặc trưng bởi sự chuyển hóa bilirubin bất thường ở trẻ sơ sinh, dẫn đến tăng nồng độ bilirubin bên trong máu khiến da của trẻ có màu vàng. Vàng da sơ sinh có thể được chia thành vàng da sinh lý & vàng da bệnh lý.
Vài việc đơn giản mẹ có thể làm ngay trong khi mang thai và sau khi sinh để ngăn ngừa bệnh vàng da ở trẻ
Vàng da sinh lý thường xuất hiện bên trong vòng 2-3 ngày sau khi sinh và sẽ giảm dần bên trong vòng 7-10 ngày sau đó. Với trẻ sinh non thì vàng da có thể biến mất chậm nhất không quá 3 tuần. Vàng da xuất hiện trong vòng 2 tuần ở trẻ sinh đủ tháng và trẻ sinh non 4 tuần, mức độ ngày càng nặng thêm hoặc tái phát đều là vàng da bệnh lý.
Ngay khi trẻ bị vàng da, cha mẹ cần theo dõi sát sao tình trạng vàng da của trẻ nhỏ nhất là một tuần, lâu nhất là 3 hoặc 4 tuần và chăm sóc cẩn thận.
Cần làm gì để ngăn ngừa vàng da sau sinh?
Vài việc đơn giản mẹ có thể làm ngay trong khi mang thai và sau khi sinh để ngăn ngừa bệnh vàng da ở trẻ
Để phòng ngừa bệnh vàng da cho trẻ sơ sinh ngay từ nguồn gốc càng sớm càng tốt, người ta khuyến cáo phụ nữ trước và sau khi có thai cần lưu ý các điều sau.
Phụ nữ trong thai kì và cho con bú cần thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe
các bệnh lý của phụ nữ khi mang thai, đặc biệt là nhiễm virus bên trong 3 tháng đầu có tác động rất nhiều đến thai nhi. Để phòng tránh bệnh vàng da sơ sinh, người mang thai và cho con bú nên quan tâm đến sức khỏe của trẻ như ăn nhạt nhất có thể, đồng thời chú ý bổ sung đầy đủ những vi chất, ăn một số loại rau quả tươi một cách hợp lý, sau đó giữ tâm trạng vui vẻ. xét nghiệm double test và những điều mẹ bầu cần biết !
Ngăn ngừa nhiễm trùng sau khi sinh
Sau khi trẻ chào đời, sức đề kháng tương đối yếu, dễ ốm vặt, cha mẹ cần cảnh giác với việc trẻ có thể bị vàng da bệnh lý. Bởi hầu hết vàng da bệnh lý là do nhiễm trùng nặng, bệnh chuyển hóa, viêm phổi sơ sinh…. Nên cho trẻ sơ sinh sau sinh mặc quần áo theo sự thay đổi nhiệt độ để kịp thời tránh trẻ bị viêm đường hô hấp, chú ý tư thế ngủ của trẻ sau khi bú để giảm tình trạng trẻ bị trớ, ho, tránh gây nên ngạt thở cho trẻ sơ sinh.
Chăm sóc trẻ bị bệnh vàng da như thế nào?
Vài việc đơn giản mẹ có thể làm ngay trong khi mang thai và sau khi sinh để ngăn ngừa bệnh vàng da ở trẻ
Bệnh vàng da xảy ra ở trẻ sơ sinh nếu ở mức độ nhẹ thì nhìn chung sẽ không tác động nhiều đến sức khỏe của trẻ. Mặc dù vậy, nếu nghiêm trọng có thể gây nên tổn thương hệ thần kinh & nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, việc chăm sóc trẻ sơ sinh vàng da thực sự rất quan trọng.
- Nếu trẻ bị vàng da nhẹ sau khi sinh, cha mẹ nên chú ý theo dõi biểu hiện và thời gian vàng da của trẻ hàng ngày, cũng như tình trạng sữa, phân, tinh thần của trẻ. Khi chăm sóc trẻ, cha mẹ có thể tập cho trẻ các động tác sờ nắn đơn giản để thúc đẩy nhu động ruột & đại tiện. Nếu bạn quan sát tình trạng vàng da của trẻ & nhận thấy trẻ có các biểu hiện bất thường như co giật, đi ngoài phân trắng… thì nên đưa trẻ đi khám càng sớm càng tốt.
- Tình trạng vàng da của trẻ nghiêm trọng hơn, đó là vàng da bệnh lý. Trẻ có thể cần tiếp xúc với ánh sáng xanh cấp tính & sử dụng thuốc. Điều cha mẹ cần làm là tích cực hợp tác với bác sĩ, sau đó quan sát tình trạng của trẻ liên tục.

Thứ Ba, 23 tháng 2, 2021

4 Mẹo giúp tạm biệt ợ chua trong khi có bầu

 Chứng ợ chua khi có thai là một trong số những vấn đề làm mẹ cảm thấy mệt mỏi, khó chịu. Cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây.

4 Mẹo giúp tạm biệt ợ chua khi có thai

Chứng ợ chua là vấn đề nhiều mẹ phải đối mặt khi có bầu. Hầu hết các triệu chứng ợ chua bắt đầu xuất hiện từ khoảng tháng thứ ba của thời kỳ mang thai. Sau đó, mẹ bầu sẽ bị ợ chua nặng hơn thậm chí phải chịu đựng vấn đề này bên trong suốt thai kì.
một số người cao tuổi thường nói: "Nếu bạn bị ợ chua có nghĩa là em nhỏ của bạn đang mọc tóc. Chứng ợ nóng của bạn càng nghiêm trọng thì tóc của trẻ càng dày và đen". Điều này có phải là sự thật hay không?
4 mẹo tuyệt hay giúp mẹ nói lời bái bai với chứng ợ chua khi mang thai
Nguyên nhân của chứng ợ chua
Thực tế, "ợ chua" không phải ở tim mà liên quan đến dạ dày của bạn. Khi người mang thai có bầu, sự bài tiết progesterone sẽ tăng lên khi bị ảnh hưởng bởi nội tiết tố, đồng thời progesterone sẽ làm giảm tần suất nhu động trong đường tiêu hóa của phụ nữ mang thai.
Bằng cách này, thức ăn và axit dịch vị trong dạ dày của phụ nữ mang thai sẽ lưu lại lâu trong dạ dày, cuối cùng tạo nên ra hiện tượng trào ngược dạ dày.
Hơn nữa, khi thai nhi lớn lên, tử cung sẽ chèn ép dạ dày, đồng thời cũng khiến phụ nữ có thai bị trào ngược dạ dày, dẫn đến ợ chua. Do đó, việc phụ nữ có thai ợ chua không liên quan gì đến việc thai nhi mọc tóc dài.
Cách giảm chứng ợ chua
một. Ẳn ít thức ăn có tính axit và kích thích
Thực phẩm có tính axit, cay và kích thích sẽ kích thích niêm mạc thực quản làm cho tình trạng ợ chua của người mang thai trở nên trầm trọng hơn.
Đồng thời, đồ uống có chứa caffeine hoặc trà đặc sẽ làm giảm sức căng của những cơ trơn trong đường tiêu hóa của phụ nữ có thai & uống những đồ uống này cũng khiến triệu chứng ợ chua của mẹ bầu trở nên trầm trọng hơn.
2. Ẳn nhiều bữa bé
Khi có quá nhiều thức ăn trong dạ dày, áp lực bên trong dạ dày của mẹ bầu sẽ tăng lên, gây nên ra cảm giác nóng rát ở dạ dày. Và phụ nữ mang càng ăn nhiều càng dễ gây nên trào ngược dạ dày.
Vì vậy, khi có bầu phụ nữ mang thai nên duy trì chế độ ăn nhiều bữa nhỏ và thường xuyên. Nhai chậm bên trong khi ăn cũng có thể giúp giảm các triệu chứng ợ chua! xét nghiệm double test là gì ?
4 mẹo tuyệt hay giúp mẹ nói lời bái bai với chứng ợ chua khi mang thai
ba. Không nằm ngay sau bữa ăn
1 số phụ nữ mang thai nằm nghỉ ngơi ngay sau khi ăn nhưng việc nằm ngay sau bữa ăn cũng sẽ làm tăng áp lực dạ dày của bà bầu.
Sau khi ăn xong, người mang thai nên đi lại hoặc đứng một lúc để thức ăn đi qua ruột nhanh & trơn tru hơn, tạo không gian cho nhu động ruột và thời gian tiêu hóa, giúp bà bầu không bị ợ chua sau bữa ăn.
4. Uống 1 ly sữa trước bữa ăn
Trên thực tế, bà bầu uống một cốc sữa bé trước bữa ăn cũng có thể làm giảm triệu chứng ợ chua rất hiệu quả. Vì những sản phẩm từ sữa sẽ gây thành một lớp màng bảo vệ thành dạ dày của phụ nữ có thai nên cảm giác nóng rát bên trong bụng có thể thuyên giảm.
4 mẹo tuyệt hay giúp mẹ nói lời bái bai với chứng ợ chua khi mang thai
Ngoài việc uống sữa, người mang thai giảm ợ chua bằng cách ăn một ít kem ít béo. Mặc dù vậy, kem quá lạnh sẽ kích thích tử cung & gây nên co bóp nên người mang thai chú ý đừng ăn quá nhiều kem nhé.
Ợ chua là hiện tượng sinh lý bình thường của người mang thai khi có thai, phụ nữ có thai đừng quá lo lắng. Với các mẹo bé trên đây, bạn có thể giảm bớt triệu chứng ợ chua hiệu quả.
Đọc thêm : bảng giá xét nghiệm nipt tại gentis

Thứ Hai, 22 tháng 2, 2021

Cách để tránh bị rách âm đạo khi sinh con

 Rách âm đạo trong quá trình sinh nở là hiện tượng xảy ra phổ biến ở 90% phụ nữ. Trên thực tế, những vết rách không gây hại chiếm đến 99% trường hợp. Đa phần các vết rách này sẽ tự lành và không gây ra biến chứng nguy hiểm cho sản phụ sau sinh.

Trong quá trình chuyển dạ, đầu em bé chúc xuống và di chuyển xuống đáy chậu. Vùng da đáy chậu (vùng giữa âm đạo và hậu môn) rất mỏng và sẽ bị kéo giãn do lực em bé chúc xuống. Khi đầu em bé lọt ra ngoài, âm đạo người mẹ phải phồng và kéo giãn hết cỡ để tạo điều kiện cho em bé chào đời. Và khi đó người mẹ bị rách âm đạo là điều hiển nhiên. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu nhé !

Cách để tránh bị rách âm đạo khi sinh con

Một số nguyên nhân sau cũng gây ra tình trạng rách âm đạo:
– Thai nhi quá to
– Thai nhi ngôi mông
– Mẹ bầu tăng cân quá nhiều trong thai kỳ
– Sinh con lần đầu
Các loại rách âm đạo
Rách âm đạo được chia thành bốn cấp độ. Phổ biến nhất là rách âm đạo cấp độ 1 và 2. Rách âm đạo cấp độ 1 là vùng da bị rách rất nhỏ và không cần hoặc chỉ cần khâu vài mũi. Các vết rách âm đạo cấp độ 2 sẽ nhỉnh hơn so với cấp độ 1 và phải khâu nhiều hơn.
Rách âm đạo nghiêm trọng rất hiếm khi xảy ra, chỉ chiếm khoảng 1% và thường là do biến chứng từ rạch tầng sinh môn.
Rách âm đạo cấp độ 3 là vết rách ở vùng da âm đạo, vùng da đáy chậu và các cơ xung quanh hậu môn. Rách âm đạo cấp độ 4 là vết rách giống cấp độ 3 nhưng mở rộng đến các mô xung quanh hậu môn. Cả hai đều ảnh hưởng đến chức năng đáy chậu và hậu môn.
Cách tránh bị rách âm đạo khi sinh
1. Chuẩn bị tốt nhất cho quá trình chuyển dạ: Khi mang thai, mẹ bầu nên tránh việc ngồi lỳ một chỗ mà không vận động. Có thể tham khảo một số bài tập nhẹ nhàng cho phụ nữ mang thai. Tập thể dục giúp tăng cường lưu thông máu, tăng độ đàn hồi của da, tăng lưu lượng máu truyền đến đáy chậu và âm đạo cũng giúp cải thiện các mô cơ khỏe mạnh hơn.
Có chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn uống đủ chất, đặc biệt uống nhiều nước cũng giúp tăng độ đàn hồi của da và làm săn chắc các cơ. Đặc biệt khi mang thai, mẹ bầu nên bổ sung các chất béo có lợi (omega-3) có trong cá, hạt chia, hạt óc chó, hạt hạnh nhân, hạt bí…. Những thực phẩm giàu protein như thịt nạc, thịt gia cầm cũng là nguồn bổ sung omega-3 quý giá. Ngoài ra không thể thiếu rau xanh để cung cấp đủ vitamin E, vitamin C và kẽm. Các vitamin và khoáng chất có lợi này sẽ giúp mẹ bầu hồi phục nhanh hơn sau khi lâm bồn.
2. Các bài tập khung xương chậu: Các bài tập khung xương chậu hay còn gọi là bài tập Kegel giúp tăng cường các cơ xung quanh xương chậu. Các bài tập này sẽ phát huy tác dụng khi mẹ bầu chuyển dạ và sinh nở, giúp mẹ sinh dễ dàng hơn và hạn chế tối đa tình trạng bị rách âm đạo.
Các bài tập khung xương chậu hay còn gọi là bài tập Kegel giúp tăng cường các cơ xung quanh xương chậu
3. Sinh con dưới nước: Mặc dù không có bất cứ nghiên cứu nào chứng minh mẹ bầu sinh con dưới nước sẽ không bị rách âm đạo như mẹ bầu sinh ở bệnh viện. Tuy vậy, ở các nước phương Tây, rất nhiều mẹ bầu đã áp dụng phương pháp này và khẳng định rằng việc sinh con dưới nước giúp họ bớt đau khi sinh con. Nước ấm cũng giúp làm mềm các mô cơ xung quanh khung chậu và giảm cảm giác đau buốt khi đầu em bé chui ra.
4. Lựa chọn tư thế sinh con phù hợp: Tư thế rặn đẻ và sinh con ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mẹ bị rách âm đạo. Tư thế nằm ngửa, hoặc hơi ngửa với hai chân dạng rộng là tư thế dễ khiến mẹ bị rách âm đạo nhiều nhất vì toàn bộ trọng lượng dồn vào đáy chậu và đáy chậu khó mở rộng ở tư thế này.
Mẹ nên chọn tư thế ngồi, quỳ hoặc hơi cúi người về phía trước hoặc nằm nghiêng sẽ giảm được nguy cơ rách âm đạo.
5. Chỉ rặn khi có hiệu lệnh từ bác sĩ: Khi âm đạo chưa mở hết, đầu em bé chúc xuống rất mạnh xuống khung chậu, lúc này mẹ sẽ rất muốn rặn, và rất khó để kìm cơn rặn lại. Nhưng nếu rặn ngay mà chưa có lệnh từ bác sĩ, mẹ bầu sẽ càng tăng nguy cơ bị rách âm đạo trầm trọng hơn. Hãy tập thở và giữ bình tĩnh để kìm cơn rặn lại.
6. Massage đáy chậu: Việc này giúp mẹ bầu thoải mái, lưu thông mạch máu, vừa khiến mẹ quen hơn với cơ thể nhiều thay đổi của mình, từ đó tự tin hơn khi chuyển dạ và sinh nở.
7. Lựa chọn cơ sở y tế bệnh viện chuyên khoa uy tín: Việc lựa chọn sinh ở các cơ sở y tế chuyên khoa uy tín với đội ngũ y bác sỹ có kinh nghiệm sẽ giúp bạn giảm nguy cơ bị rách âm đạo.

Chia sẻ vạch màu đen giữa bụng bầu là do đâu ?

 Từ tam cá nguyệt thứ hai trở đi, bên cạnh chuyện bụng bầu ngày càng lộ rõ thì những bà bầu cũng dễ dàng nhận thấy đường vạch đen giữa bụng ngày càng sẫm màu & rõ rệt hơn. Đường vạch đen này có tác động gì đến thai kỳ của bạn không, & nó sẽ biến mất hay tồn tại vĩnh viễn? Cùng gentis tìm hiểu nhé !

Gợi ý vạch màu đen giữa bụng bầu là do đâu ?

Đường vạch chia đôi bụng bầu ấy được gọi là đường linea nigra. Nhiều phụ nữ mang thai cảm thấy khá là không thích với sự xuất hiện của đường vạch này, bởi nó chẳng ăn nhập gì với vùng bụng trắng trẻo đang ngày càng căng tròn, mũm mĩm. Hơn nữa, đường vạch này sẽ phát triển theo chiều hướng ngày càng đậm theo suốt thai kỳ của bạn. xét nghiệm triple test khi nào là chuẩn xác !
Vạch đen giữa bụng bầu
Vạch đen trên bụng bầu chỉ là một trong số rất nhiều biến đổi xảy ra với cơ thể trong suốt quá trình có bầu
Yếu tố nào gây đường vạch đen trên bụng bầu?
Nguyên nhân thực sự tạo nên ra đường linea nigra vẫn chưa được biết đến, mặc dù vậy, nhiều nhà khoa học cho rằng đường kẻ từ xương mu chạy lên đến ngực bạn là một trong những kết quả tuyệt vời từ việc tăng nội tiết tố bên trong cơ thể, đặc biệt là sự gia tăng của melanin sắc tố làm da tối màu.
Đường vạch này luôn có màu đen phải không?
Sự thực thì chúng không bao giờ có màu hoàn toàn đen mà là màu nâu hoặc nâu tối.
Khi nào đường linea nigra xuất hiện?
Sự thực thì chúng đã có mặt ở trên bụng bạn từ lâu, nhưng đến tận khi mang thai thì màu sắc của chúng mới trở nên rõ nét & bạn bắt đầu nhận ra sự tồn tại của đường kẻ này. Thông thường, đường linea nigra sẽ trở nên “bắt mắt” & hiện rõ trên bụng bầu kể từ tháng thứ 5 của thời kì mang thai.
Đường vạch đen này tồn tại bao lâu?
Dù đây có thể không phải là 1 bên trong các sự thay đổi cơ thể mà bạn mong đợi nhất, nó sẽ mau chóng biến mất thôi. Cũng giống như những vùng màu đen trên quầng vú, nách hay âm đạo của bạn, đường linea nigra tất cả chúng đều sẽ biến mất từ 9 – 12 tháng sau khi sinh. Lưu ý đối với những bà mẹ cho con bú: Bạn có thể phải đợi đến những tháng cuối cùng, khi cai sữa cho con thì các đường này mới biến mất hoàn toàn.
Có thể ngăn chặn sự xuất hiện của đường linea nigra không?
Đáng tiếc là bạn không thể làm gì để ngăn chặn sự xuất hiện của vạch đen trên bụng bầu được. Đây là một phần tự nhiên của quá trình có thai.
Đường linea nigra không phải là thứ duy nhất biến đổi trên làn da bên trong suốt chín tháng mang bầu. Một vài biến đổi trên da khá phổ biến khác như tình trạng giãn tĩnh mạch, nám da, rạn da và nổi mụn nhọt, ngứa ngáy… Ngược lại, nhều bà mẹ thực sự lại có làn da đẹp hơn khi mang bầu đấy. Chúc mừng bạn nếu bạn thuộc nhóm này nhé. Nếu bạn thuộc nhóm ở trên, đã và đang trải qua những biến đổi không mong muốn của làn da, hãy cứ tiếp tục với hoạt động tập luyện thường ngày, bôi các loại kem dưỡng giàu vitamin E, đi bộ nhiều nhất có thể và bổ sung đủ vitamin C, điều đó giúp cho những mạch máu khỏe mạnh để giữ gìn cho làn da bạn đẹp & khỏe hơn. &Amp; luôn ghi nhớ rằng các lằn đen xấu xí, đốm đồi mồi hay mẩn đỏ sẽ biến mất khi bé ra đời mà thôi.

Thứ Sáu, 19 tháng 2, 2021

Mang bầu uống omega 3 sinh con thông minh hơn

     Omega 3 không những tốt cho sức khỏe của mọi người, kể cả phụ nữ mang thai mà còn giúp cho thai nhi phát triển tốt, đặc biệt là trí thông minh và thị lực. Tác dụng này có được nhờ tác dụng của DHA của Omega 3. Bởi vậy, nên bổ sung Omega 3 cho bà bầu từ khi chuẩn bị mang thai, trong suốt quá trình mang thai và trong quá trình cho con bú. DHA sẽ được chuyển từ mẹ sang con qua nhau thai và sữa mẹ. Khi chọn Omega 3, nên chọn loại chứa DHA nguyên chất với hàm lượng cao và chỉ cần loại chứa EPA bằng khoảng ¼ so với DHA là tốt nhất. Cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nào !

Có bầu uống omega 3 sinh con thông minh hơn
Hình ảnh


Các nghiên cứu khoa học trên thế giới đã chứng minh, DHA (tức acid docosahexaenoic), một acid béo không no của Omega 3 có tác dụng thúc đẩy tiến trình hình thành não bộ và thị lực của thai nhi và trẻ em. Trong não bộ, DHA cũng chiếm một lượng lớn, tới khoảng 20% trọng lượng của toàn não bộ. Không chỉ giúp tăng cường trí thông minh và thị lực, DHA của Omega 3 còn hỗ trợ rất tích cực cho quá trình phát triển kỹ năng vận động và kỹ năng ứng xử của trẻ. Bởi vậy, thai nhi và trẻ nhỏ không được bổ sung Omega 3 sẽ là 1 thiệt thòi rất lớn, nó làm giảm trí thông minh và cơ hội phát triển trong suốt cuộc đời sau này của con trẻ.

Bên cạnh đó, Omega 3 cũng giúp trẻ sinh ra giảm nguy cơ dị ứng thức ăn và mắc bệnh eczema nếu phụ nữ mang thai được bổ sung đủ và thường xuyên. Cơ chế tác dụng là Omega 3 sẽ kích hoạt hệ thống miễn dịch của trẻ để sinh ra nhiều kháng thể có lợi, giúp cải thiện và ngăn ngừa các bệnh ở đường tiêu hóa và ngoài da. Ngoài ra, Omega 3 còn giúp bà bầu tránh được nguy cơ sinh non, phòng nguy cơ trẻ sinh ra bị nhẹ cân và sẩy thai

Bởi thế, mẹ bầu và đang cho con bú rất cần bổ sung đủ Omega 3 hàng ngày. Khi mẹ bổ sung Omega 3, DHA sẽ di chuyển sang thai nhi và trẻ nhỏ thông qua nhau thai và sữa mẹ. Đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu ?
Phụ nữ mang thai bổ sung Omega 3 bằng cách nào?
[Image: ome31.jpg]


Omega 3 tốt nhất cho phụ nữ mang thai cần chứa DHA và EPA, với tỷ lệ DHA/EPA tương đương khoảng 4/1. Nhu cầu DHA mỗi ngày của phụ nữ mang thai và cho con bú khoảng 300mg và tương đương lượng EPA cần khoảng 90mg. Nguồn Omega 3 từ tự nhiên như cá hồi, cá ngừ, một số loại quả và hạt (quả Macca, óc chó, hạt vừng, hạt hướng dương,…) cũng cung cấp Omega 3 nhưng phụ nữ mang thai rất khó ăn hàng ngày với lượng đủ và cân đối nhu cầu (DHA/EPA). Giải pháp tiện lợi nhất là sử dụng viên uống Omega 3.

Nên chọn loại mà mỗi viên Omega 3 chứa 150mg DHA và 45mg EPA và dùng loại này mỗi ngày 2 viên chia 2 lần là đủ và cân đối cho nhu cầu mỗi ngày.
Đọc thêm: xét nghiệm double test khi nào ?

Thứ Năm, 18 tháng 2, 2021

Người mắc bệnh tim khi mang thai cần chú ý những gì

 Khi người phụ nữ có thai sẽ xuất hiện các biến đổi của tim và mạch máu. Đặc biệt với những phụ nữ có sẵn bệnh lý tim mạch, thời tiết nắng nóng mùa hè càng khiến bệnh nặng hơn làm cho thai phụ mệt mỏi. 

Người mắc bệnh tim trong khi mang thai cần chú ý điều gì

hi người phụ nữ có thai sẽ xuất hiện các biến đổi của tim và mạch máu. Đặc biệt với những phụ nữ có sẵn bệnh lý tim mạch, thời tiết nắng nóng mùa hè càng khiến bệnh nặng hơn làm cho thai phụ mệt mỏi, dễ xuất hiện những bệnh lý do thai nghén rất nguy hiểm cho mẹ và thai nhi. Bài viết dưới đây cung cấp kiến thức cần biết cho những phụ nữ mắc bệnh tim chuẩn bị mang thai hoặc đang mang thai để chú ý phòng ngừa, tránh xảy ra những biến chứng đáng tiếc.

Những biến đổi của tim và mạch máu khi mang thai

Khi người phụ nữ có thai sẽ xuất hiện các biến đổi của tim và mạch máu. Chúng làm tăng công cơ tim và tăng gánh nặng cho sản phụ. 

Các biến đổi đó bao gồm: 

Tăng thể tích máu: Trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ, thể tích máu tuần hoàn sẽ tăng lên 40 - 50% và duy trì ở mức này trong suốt quá trình mang thai; 

Tăng cung lượng tim: Cung lượng tim sẽ tăng lên 30-40%, tương ứng với mức tăng thể tích máu; 

Tăng nhịp tim: Thông thường, khi mang thai, nhịp tim sẽ tăng hơn lên 10-15 nhịp/phút; 

Hạ huyết áp: Ở một số người, huyết áp có thể giảm khoảng 10mmHg trong quá trình mang thai. Nguyên nhân là do biến đổi nội tiết tố và tăng lượng máu chạy thẳng đến tử cung. Phần lớn các trường hợp hạ huyết áp không gây triệu chứng và không cần điều trị. Bác sĩ sẽ theo dõi số đo huyết áp của sản phụ vào những lần khám thai định kỳ. xét nghiệm nipt là gì ?

Những biến đổi trên là bình thường trong quá trình mang thai.

Tuy nhiên, phụ nữ có bệnh tim cần lưu ý đặc biệt trước và trong khi mang thai vì một số bệnh tim mạch có thể làm tăng nguy cơ biến chứng ở sản phụ.

Phụ nữ bị tim bẩm sinh có nên mang thai?

Nói chung, đa số phụ nữ có bệnh tim bẩm sinh, nhất là những người đã làm phẫu thuật sửa chữa, đều có thể mang thai. Tuy nhiên, tùy loại tổn thương bẩm sinh, mức độ nặng của bệnh, có hay không tăng áp lực động mạch phổi, tiền sử phẫu thuật tim, các bệnh tim hay phổi kèm theo là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc mang thai. Những phụ nữ bệnh tim bẩm sinh phức tạp có tím mà chưa được sửa chữa hoặc đã có tăng áp lực động mạch phổi thì không nên mang thai, vì điều đó sẽ làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ.

Ở phụ nữ có bệnh tim bẩm sinh, dần dần triệu chứng của suy tim sẽ xuất hiện hoặc nặng lên, làm tăng nguy cơ biến chứng lâu dài ở mẹ. Bố hoặc mẹ có bệnh tim bẩm sinh thì con sẽ có nguy cơ mắc tim bẩm sinh cao hơn những gia đình khác. Những trường hợp này cần chuyển bác sĩ tim mạch để làm siêu âm tim cho thai nhi giúp kiểm tra đứa trẻ có tổn thương bẩm sinh nào không. Thường thì siêu âm tim cho thai được làm vào tuần thứ 10 của thai kỳ.

Nếu bạn đã được chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh, bác sĩ tim mạch sẽ đánh giá tình trạng bệnh tim của bạn khi bạn dự định có thai và tư vấn về những nguy cơ có thể gặp. Bác sĩ tim mạch cũng sẽ cùng các bác sĩ sản khoa theo dõi tình trạng sức khỏe của mẹ và thai trong quá trình mang thai.

Phụ nữ có bệnh tim cần làm gì khi dự định mang thai?

Phụ nữ cần đi khám bác sĩ chuyên khoa tim mạch khi dự định mang thai. Nếu bạn có sẵn bệnh lý tim mạch, đặc biệt giống như những bệnh dưới đây thì cần hết sức thận trọng và có sự phối hợp chặt chẽ với thầy thuốc: Tăng huyết áp hoặc tăng mỡ máu. Tiền sử được chẩn đoán bệnh lý tim mạch gồm bệnh động mạch chủ, rối loạn nhịp tim, có tiếng thổi ở tim, bệnh cơ tim, suy tim, hội chứng Marfan, thấp tim. Tiền sử có biến cố tim mạch (như đột quỵ hay tai biến mạch não thoáng qua). Giảm khả năng gắng sức. Hẹp khít van hai lá, van động mạch chủ hoặc đường ra động mạch chủ, xác định trên siêu âm tim. Phân số tống máu (phản ánh lượng máu được bơm khỏi tim trái trong mỗi nhát bóp của tim) thất trái dưới 40% (bình thường là 50-70%). Nó đánh giá chức năng bơm máu của tim còn tốt hay không.

Thầy thuốc chuyên khoa tim mạch sẽ hỏi về tiền sử bệnh của bạn, khám lâm sàng và yêu cầu bạn làm một số thăm dò cận lâm sàng cần thiết để đánh giá chức năng tim cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh. Dựa trên kết quả xét nghiệm, bác sĩ tim mạch sẽ cho bạn biết mang thai có an toàn hay không, có những nguy cơ gì tiềm ẩn trong quá trình mang thai, gồm cả nguy cơ cho thai nhi và cho sức khỏe lâu dài của bạn và em bé. Bác sĩ cũng sẽ thảo luận về các thuốc cần dùng trước khi bạn mang thai.

Cần phải thông báo với bác sĩ mọi thuốc bạn đang sử dụng (gồm cả thuốc tim mạch lẫn những thuốc không được kê đơn mà bạn vẫn dùng hàng ngày). Bác sĩ có thể điều chỉnh liều thuốc nếu cần thiết hoặc kê thuốc khác an toàn hơn.

Đọc thêm : những điều mẹ bầu cần biết về xét nghiệm triple test và xét nghiệm double test 

Phụ nữ mang thai không thể truyền covid 19 cho em bé

  Nghiên cứu do các chuyên gia ở Đại học Sản phụ khoa Hoàng gia Anh (RCOG) thực hiện. Theo đó, phụ nữ mắc COVID-19 dường như không truyền bệnh cho em bé nếu áp dụng và tuân thủ tốt các biện pháp phòng ngừa do ngành y đưa ra. cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu nhiều hơn trong bài viết sau đây.

Phụ nữ mang bầu không thể truyền covid 19 cho em bé

Nghiên cứu theo dõi các cặp mẹ và bé ở 3 bệnh viện New York, Mỹ với tổng số 120 trẻ sơ sinh tham gia. Kết quả, không một trẻ nào bị dương tính với SARS-CoV-2 mặc dù chúng được sinh ra từ các bà mẹ bị nhiễm bệnh. Sau đó trẻ sơ sinh còn được theo dõi tiếp 2 tuần khi ở chung phòng với mẹ. Một số trẻ còn được bú sữa mẹ nhưng kết quả rất khả quan. Đây là nghiên cứu quy mô nhỏ và sẽ thực hiện ở các nghiên cứu có quy mô lớn hơn.

Cụ thể, nhóm trẻ trong nghiên cứu được sinh ra từ ngày 22/3 đến ngày 17/5/2020. Các bà mẹ đều dương tính với SARS-CoV-2 tại thời điểm sinh em bé. Tất cả đều thực hành "chăm sóc bé da kề da" và cho con bú, khi tiếp xúc mẹ-con đều đeo mặt nạ. Ngoài ra, các bà mẹ còn được thực hiện các khâu vệ sinh đúng cách trước bất kỳ hình thức tiếp xúc da kề da nào với con mình. Khi không cho con bú hoặc chăm sóc, trẻ sơ sinh được nuôi trong môi trường cách ly kín ở cùng phòng với mẹ. Sau đó, các em bé đã được kiểm tra SARS-CoV-2 thông qua PCR thời gian thực hoặc xét nghiệm bệnh phẩm, trong 24 giờ đầu tiên, và giai đoạn 5 đến 7 ngày và 14 ngày tuổi.

Phụ nữ mang thai không truyền COVID-19 cho em bé nếu tuân thủ tốt các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm.

Trong số 120 trẻ sơ sinh, không có xét nghiệm dương tính nào trong vòng 24 giờ đầu tiên. 82 bé, hoặc 68% được thực hiện ở 3 giai đoạn nói trên. Vào cuối 14 ngày, 72 trẻ sơ sinh đã được thử nghiệm và không một trẻ nào có biểu hiện triệu chứng hoặc xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2. "Chúng tôi hy vọng nghiên cứu trên mang lại sự yên tâm cho các bà mẹ mới mang thai, giúp họ an tâm khi vượt cạn, nguy cơ truyền COVID-19 từ mẹ sang con của họ là rất thấp, với điều kiện mẹ bầu cần chấp hành tốt các khuyến nghị về phòng tránh, điều trị do các bác sĩ đưa ra”, nữ bác sĩ, tiến sĩ, Christine M. Salvatore, người đứng đầu nghiên cứu kết luận.

Đọc thêm : sàng lọc trước sinh là gì ?  bảng giá xét nghiệm nipt tại gentis ?

Thứ Tư, 17 tháng 2, 2021

Những dấu hiệu rối loạn tâm thần khi mang thai

 Rối loạn tâm thần thời kỳ mang thai và sau sinh là một quá trình biến đổi sinh lý, sinh hóa phức tạp diễn ra với các mức độ khác nhau làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người mẹ và đến sự phát triển thể chất cũng như tâm thần của đứa trẻ khi sinh. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu chi tiết hơn trong bài viết sau nhé !

Những dấu hiệu rối loạn tâm thần khi đang mang thai

Rối loạn tâm thần thời kỳ mang thai và sau sinh là một quá trình biến đổi sinh lý, sinh hóa phức tạp diễn ra với các mức độ khác nhau làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người mẹ và đến sự phát triển thể chất cũng như tâm thần của đứa trẻ khi sinh.

Trong thời kỳ thai nghén, nếu có rối loạn nhẹ, người mẹ cần sự giúp đỡ động viên của gia đình. Ảnh minh họa

Nguyên nhân xuất hiện rối loạn tâm thần trong thai kỳ

Yếu tố sinh học:

Trong thời kỳ có thai có sự thay đổi nội tiết tố liên quan đến thai nhi như các hoóc-môn estrogen, progesteron, HCG, có sự gia tăng bài tiết một số hoóc-môn tuyến yên, cận giáp, tuyến giáp và hoóc-môn buồng trứng.

Ở tuyến yên: trong thời kỳ mang thai tuyến yên của người mẹ to gấp rưỡi so với bình thường và tăng bài tiết ACTH, TSH.

Tuyến giáp cũng to gấp rưỡi so với bình thường và tăng bài tiết T3, T4.

Aldosterol tăng cao nhất ở tháng cuối cùng với estrogen.

Yếu tố tâm lý xã hội không thuận lợi:

- Mang thai ngoài ý muốn.

- Mẹ sống độc thân.

- Sự khó khăn thiếu thốn về vật chất, kinh tế thu nhập kém hoặc không có khi mang thai.

- Thiếu sự quan tâm, chăm sóc, nâng đỡ từ gia đình, chia sẻ của người chồng; quan niệm sinh con trai, con gái.

- Ngoài ra còn các yếu tố liên quan trực tiếp như nhiễm trùng, nhiễm độc, can thiệp sản khoa.

Một số công trình nghiên cứu trên thế giới trước kia cũng như hiện nay không đề cập yếu tố di truyền liên quan đến gia đình.

Các dấu hiệu rối loạn tâm thần khi mang thai

Rối loạn stress cấp và trường diễn:

Rối loạn này xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong thời gian mang thai và dễ làm tăng nguy cơ tử vong sơ sinh, trong thực tế thì ít được mọi người chú ý đến.

Nguy cơ bị stress có thể gây tác hại lập tức và dài hạn cho thai, tác hại ở chỗ làm thời gian thai kỳ ngắn hơn, dễ sinh non, thai chết lưu - hay gặp ở 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu stress xảy ra ở 3 tháng cuối thì nguy cơ cao nhất là thai sinh nhẹ ký.

Rối loạn stress sau chấn thương: chiếm khoảng 3,5% ở những phụ nữ mang thai khi bị dễ có nguy cơ cao thai bị lạc chỗ, sảy thai, nôn nhiều và chuyển dạ sớm.

Rối loạn trầm cảm:

- Chiếm khoảng 13 - 20%.

- Trầm cảm liên quan đến các tai biến như sảy thai, chảy máu trong thời gian thai kỳ, sức đề kháng động mạch tử cung cao và gia tăng nguy cơ sinh mổ.

- Trầm cảm dễ dẫn đến những hành vi có hại cho sức khỏe thai nhi ở bà mẹ hút thuốc lá, uống rượu, sử dụng ma túy và tăng cân.

- Gặp ở bà mẹ ít chú ý chăm sóc bản thân, ít khám thai định kỳ, ăn uống không đủ chất.

- Trầm cảm nhẹ: sau khi sinh con khoảng 3 - 4 ngày người mẹ có thể khóc lóc không rõ nguyên nhân, mệt mỏi.

- Trầm cảm nặng: lúc đầu người mẹ cảm thấy lo lắng, sau trở nên buồn rầu, cáu gắt vô cớ, có những hành vi kỳ quặc đối với người con mới đẻ.

Rối loạn ăn uống:

- Chiếm 1,4% đối với chứng chán ăn tâm thần.

- Chiếm 1,6% đối với chứng ăn vô độ.

- Chiếm 3,7% đối với dạng hỗn hợp của 2 rối loạn trên.

- Bệnh nhân mắc chứng ăn vô độ dễ có nguy cơ sảy thai cao gấp 2 lần, nguy cơ cao về đái tháo đường, thai nhẹ ký.

Rối loạn hoảng loạn:

- Chiếm tỉ lệ 1 - 2%.

- Nguy cơ cao về chuyển dạ sớm và sinh non, nhiều nước ối, thiếu máu, thời gian mang thai tương đối ngắn.

Rối loạn lưỡng cực trong giai đoạn hưng cảm tuy hiếm gặp:

- Nguy cơ cao như gia tăng hoạt động tình dục, hoạt động thể lực quá mức, lạm dụng ma túy.

Thai phụ mang thai mà mắc bệnh tâm thần phân liệt thì tỉ lệ sinh con rất thấp, kèm các bệnh lý mạn tính: cao huyết áp, đái tháo đường, sinh non, thai nhẹ ký, thai chết lưu, thai nhi hay bị khiếm khuyết về tim mạch. sàng lọc trước sinh là gì ?

Những rối loạn tâm thần sau khi sinh

Lú lẫn, hoang tưởng cấp: thường xảy ra trong khoảng 20 ngày đầu. Tiến triển nhanh từ ngày thứ 3, đột ngột xuất hiện tình trạng lú lẫn, hoang tưởng (có thể cả mê mộng) tăng về chiều tối. Hoang tưởng bị hại tập trung vào đứa con (cho là đứa con sinh ra không phải của mình) đôi khi kèm theo trầm cảm - lo âu.

Rối loạn hành vi: thường sau 2 tuần sau khi sinh, sản phụ có biểu hiện như buồn rầu, khóc lóc vô cớ, mất định hướng về không gian và thời gian, lo lắng quá mức vì sợ mắc bệnh hiểm nghèo, ít chú ý đến vệ sinh cá nhân, ăn mặc lôi thôi, hành vi thô bạo, xúc phạm người xung quanh. Nặng hơn, người mẹ có thể bỏ mặc con, hành hạ con thậm chí giết hại hoặc tự sát. Sau khi bệnh ổn định thì người bệnh cũng không nhận thức việc mình đã hành động.

Ngoài ra có thể gặp các rối loạn mang tính chất tâm căn như nôn, buồn nôn. Nhất là mẹ mang thai trong 3 tháng đầu, một số khác thì tăng tiết nước miếng. Còn gặp tăng huyết áp do tăng bài tiết aldosterol và estrogen, do tăng lưu lượng máu đến 30% trong những tháng cuối thai kỳ.

Thường gặp là lo âu nhẹ, chóng mặt, tức ngực, sợ chết khi đẻ, sợ sinh con bệnh tật... có thể giảm triệu chứng này ở tháng thứ 4 và tái xuất hiện trạng thái lo âu trước khi sinh.

Vấn đề điều trị

Các rối loạn tâm căn thời kỳ mang thai:

- Liệu pháp tâm lý nâng đỡ.

- Liệu pháp gia đình (chủ yếu giải thích cho người chồng).

- Các thuốc giải lo âu (sau tháng thứ 3).

Các rối loạn loạn thần sau đẻ - lú lẫn, hoang tưởng:

- An thần kinh.

- Chống trầm cảm.

- Shock điện (nhất là khi có nguy cơ tự sát và giết con).

Các rối loạn cảm xúc (trầm cảm và hưng cảm):

- Chống trầm cảm và an thần kinh.

- Nếu cần shock điện (tác dụng nhanh và an toàn cho con).

Các biện pháp cần thiết:

- Nhập viện, tách mẹ và con (để đảm bảo an toàn cho con).

- Loại trừ các nguyên nhân phụ khoa (sót rau, nhiễm trùng...).

- Khi trạng thái của mẹ đã thuyên giảm cần cho gặp con trước sự giám sát y tế để tái lập mối quan hệ mẹ - con.

- Nếu điều kiện cơ sở cho phép, nên cho cả mẹ lẫn con cùng nằm viện.

Các nguyên tắc sử dụng thuốc hướng thần

Không cho thuốc hướng thần trong 3 tháng đầu thời kỳ mang thai. Trong các tháng sau chỉ có khi thật cần thiết, liều lượng thấp và theo dõi thận trọng. Ba tháng đầu tránh dùng các thuốc chống trầm cảm, giải lo âu nếu phải dùng thuốc thì chọn loại có thời gian bán hủy ngắn.

- Dùng liệu pháp đơn trị liệu, không nên phối hợp nhiều loại thuốc.

- Không dùng lithium trong thời kỳ có thai.

 -Giảm liều thuốc trước khi sinh, phòng ngừa suy hô hấp của thai nhi khi lọt lòng mẹ.

- Không sử dụng shock điện khi mẹ mang thai và chỉ làm sau sinh đối với trầm cảm nặng.

Sự ảnh hưởng của thuốc điều trị rối loạn tâm thần với thai nhi:

Việc dùng thuốc để điều trị rối loạn tâm thần đương nhiên có ảnh hưởng đến thai nhi. Vấn đề ở chỗ khi bị bệnh tâm thần, nhiều phụ nữ vẫn muốn sinh con hoặc mang thai ngoài ý muốn, cần phải thảo luận với bác sĩ chuyên khoa tâm thần đang theo dõi và điều trị cho mình.

Điều cần thiết phải ngừng sử dụng thuốc khi có thai và phải có thời gian an toàn ít nhất là 1 tháng kể từ lần uống thuốc cuối cùng đến thời điểm có thể thụ thai. Tốt nhất nên tránh sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ vì đây là thời kỳ quan trọng nhất liên quan đến quá trình hình thành và phát triển các cơ quan trong bào thai.

Trường hợp tình trạng bệnh lý bắt buộc phải dùng các loại thuốc hướng thần thì tốt nhất nên sử dụng các loại thuốc đã lưu hành lâu năm.

Khi mẹ dùng thuốc hướng thần (sau đẻ) thì không cho con bú (vì thuốc hướng thần qua sữa).

Vấn đề phòng ngừa

Trong thời kỳ thai nghén, nếu có rối loạn nhẹ, người mẹ cần được động viên, nâng đỡ của chồng và gia đình, cần được nghỉ ngơi, làm việc nhẹ nhàng; nếu có các rối loạn tâm thần nặng cần đưa đến khám tại cơ sở chuyên khoa tâm thần.

Chọn thời điểm thích hợp để cho mẹ gần con và chăm sóc con, phải có sự theo dõi, giúp đỡ của thầy thuốc chuyên khoa tâm thần, tâm lý trị liệu.

Chồng và người thân cần quan tâm, động viên để họ vượt qua giai đoạn khó khăn.

Ở thời kỳ sau sinh, nếu bị trầm cảm nhẹ khi được động viên, nâng đỡ thì phần lớn sẽ trở lại bình thường, nếu bị trầm cảm nặng cần có chỉ định dùng thuốc chống trầm cảm.

- Khi có rối loạn hành vi kích động dữ dội hoặc trầm cảm nặng cần nhập viện để được điều trị, cách ly đảm bảo an toàn cho con. Khi bệnh tạm ổn, người mẹ cần được nâng đỡ để tránh mặc cảm.

- Không cho con bú (vì thuốc hướng thần qua sữa).

- Loại trừ các nguyên nhân phụ khoa (nhiễm trùng, sót nhau).

Tùy tình trạng mang thai từng thời kỳ tiến hành liệu pháp tâm lý nâng đỡ, liệu pháp gia đình (chủ yếu giải thích cho người chồng).

Mẹ sốt khi mang thai con dễ bị tự kỷ hoặc chậm phát triển tâm thần cao gấp đôi.

Trước khi có con, các cặp vợ chồng cần được hướng dẫn về tình trạng sức khỏe nhu cầu tâm lý của người mẹ trong giai đoạn thai kỳ và hậu sản, cách chăm sóc em bé để người chồng có thể hỗ trợ vợ một cách tốt nhất.

Người mẹ nên đi khám thai định kỳ và cần được theo dõi trong thời kỳ hậu sản.

Đọc thêm: xét nghiệm triple test giá bao nhiêu ?