Thứ Sáu, 29 tháng 3, 2019

Chia sẻ các nơi xét nghiệm NIPT uy tín

Qua khảo sát các bác sĩ và nhiều thai phụ đã thực hiện xét nghiệm NIPT, tổng hợp thông tin trên internet và trang webste công khai của các trung tâm. Chúng tôi xin giới thiệu đến quý độc giả 3 địa chỉ tốt và uy tín nhất.>> dịch vụ sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT

Chia sẻ những nơi xét nghiệm NIPT uy tín

Từ năm 2012, xét nghiệm NIPT với những ưu điểm vượt trội đã được hàng triệu Y bác sĩ, thai phụ tin tưởng sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Tại Trung Quốc, xét nghiệm NIPT được chính phủ chi trả hoàn toàn, giúp hàng triệu đứa trẻ khỏe mạnh mỗi năm ra đời.
Mặc dù vậy, tại Việt Nam xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT chưa được Bộ Y tế đưa vào danh mục xét nghiệm. Các bệnh viện lớn cũng chưa tự thực hiện được xét nghiệm này nên các vợ bầu có nhu cầu thường tìm đến với các công ty dịch vụ xét nghiệm tư nhân.
Lợi điểm là không cần phải đến bệnh viện làm xét nghiệm, không phải bốc số, chờ đợi, được tư vấn và phục vụ tận tình. Bất lợi là vì không có trong bảo hiểm nên vợ bầu muốn thực hiện phải trả 1 chi phí kha khá. Tuy nhiên với giá thành đã giảm rất mạnh trong 2 năm gần đây (trung bình 15 triệu – 2015 xuống chỉ còn 6 triệu – 2018), xét nghiệm NIPT giờ đây có thể đến gần hơn với đại đa số bà mẹ Việt, trở thành xét nghiệm đầu tay quan trọng mỗi khi có thai.
Dưới đây bản đánh giá 3 đơn vị thực hiện xét nghiệm NIPT tốt nhất mà chúng tôi tổng hợp được:
Trung tâm Dịch vụ Di truyền Vincibio
Đánh giá: 4.5/5
Giới thiệu: Công ty chuyên thực hiện và thương mại hóa các dịch vụ xét nghiệm Di truyền Y học dựa trên công nghệ gen và Sinh học phân tử. Tuy chỉ mới được thành lập vào năm 2017, Vincibio đã nhanh chóng phát triển được hệ thống chi nhánh thu mẫu khắp 63 tỉnh thành trên cả nước. Các dịch vụ xét nghiệm chính: Sàng lọc trước sinh NIPT, Xét nghiệm Huyết thống, Gen Ung thư, XN Gen tiền hôn nhân, XN Gen hiếm muộn,… Xét nghiệm NIPT ở đây có giá tốt nhất thị trường trong khi xét nghiệm vẫn đạt chất lượng tốt nhất.
Giá xét nghiệm NIPT: Từ 4 triệu VNĐ
Công nghệ thực hiện: Giải trình tự Gen thế hệ mới của Illumina – Hoa Kỳ, độ chính xác trên 99%
Thời gian trả kết quả: 3-5 ngày
Dịch vụ: Thu máu tại nhà trên khắp 63 tỉnh thành trên cả nước. Sau khi được tư vấn qua điện thoại bởi Tư vấn viên, thông tin sẽ được chuyển đến đại lý thu máu tại nhà. Các vợ bầu chỉ cần thu máu ở nhà, rất dễ dàng.
Chính sách khác: Hỗ trợ âm tính giả 200 triệu. Hỗ trợ 100% chi phí chọc ối trong trường hợp kết quả NIPT dương tính mà các vợ bầu muốn xác nhận lại một lần nữa.
Thông tin liên hệ:
Website: vincibio.vn
Hotline: 0818 66 00 99
Công ty Cổ phần Phân tích Di truyền – Gentis
Đánh giá: 4/5
Giới thiệu: Công ty Cổ phần Phân tích Di truyền Gentis được thành lập từ năm 2010 với mảng kinh doanh chính là xét nghiệm mối quan hệ Huyết thống Cha – Con. Cùng với sự phát triển của Khoa học Kỹ thuật, Công ty tiến hành thêm nhiều dịch vụ xét nghiệm khác nữa dựa trên kỹ thuật Sinh học Phân tử như: realtime PCR, PGS, Tầm soát Ung thư…>.> Gói NIPT - illumina Cơ Bản
Giá xét nghiệm NIPT: Từ 5.8 triệu đồng
Công nghệ thực hiện: Giải trình tự Gen thế hệ mới của Illumina – Hoa Kỳ, độ chính xác trên 99%
Thời gian trả kết quả: 3-10 ngày
Dịch vụ: Có thể thu mẫu máu tại 15 tỉnh thành trên cả nước.
Chính sách khác: Hỗ trợ âm tính giả 150 triệu. Hỗ trợ 100% chi phí chọc ối nếu NIPT dương tính.
Cân nhắc: Các gói tại Gentis có giá cao hơn trung bình 2 triệu so với khi thực hiện tại Vincibio trong khi đó độ chính xác và tin cậy tương đương. Công ty cần có phương án giá tốt hơn nữa trong thời gian tới.
Thông tin liên hệ:
Website: gentis.com.vn
Hotline: 1800 2010
Công ty Bionet Việt Nam
Đánh giá: 3.5/5
Giới thiệu: Được thành lập năm 2009, Bionet là trung tâm xét nghiệm có thể nói lâu đời nhất trong 3 trung tâm được xếp hạng. Bionet là một trong những địa chỉ đầu tiên cho phép thực hiện xét nghiệm Huyết thống cũng như NIPT tại Việt Nam thông qua hợp tác gửi mẫu xét nghiệm đi nước ngoài. Trong những năm gần đây, Bionet phát triển mạnh hơn ở mảng sàng lọc sơ sinh với Trung tâm Sàng lọc Sơ sinh Bionet Việt Nam.
Giá xét nghiệm NIPT: Từ 13.5 triệu
Công nghệ thực hiện: Phòng xét nghiệm Natera – Hoa Kỳ, độ chính xác trên 99%
Thời gian trả kết quả: Từ 8 tới 10 ngày
Dịch vụ: Thu máu tại nhà tại Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, Khánh Hòa
Chính sách khác: Không có
Cân nhắc: Bionet có giá thành xét nghiệm NIPT cao và thời gian trả kết quả lâu nhất do tất cả xét nghiệm này đều là gửi đi nước ngoài, tốn phí và thời gian vận chuyển. Ngoài ra, việc không công khai giá trên website cũng làm cho các mẹ bầu bị rối và khó so sánh.
Thông tin liên hệ:
Hotline: 024-667 47102

Thứ Hai, 25 tháng 3, 2019

Khám thai 4 tháng cuối tìm ra được các vấn đề nào?

Ba tháng cuối thai kỳ – Giai đoạn “nước rút” chuẩn bị cho cuộc vượt cạn của cả hai mẹ con, ở giai đoạn này mẹ bầu cần hết sức lưu ý tình trạng sức khỏe và kiểm tra sát sao tình trạng của bé con để tránh những rủi ro không đáng có.>> Gói xét nghiệm NIPT - iLLUMINA

Kiểm tra thai 4 tháng cuối phát hiện được các bất thường gì?

Tại sao cần ghi nhớ lịch khám thai trong 3 tháng cuối thai kỳ?
Bên cạnh việc bổ sung đầy đủ dưỡng chất, tập thể dục đều đặn và có chế độ sinh hoạt khoa học trong suốt thai kỳ, mẹ bầu nên ghi nhớ và thực hiện đầy đủ lịch khám thai theo hẹn của bác sĩ để đảm bảo rằng con đang phát triển khỏe mạnh bên trong cơ thể mẹ bầu.
Cũng như hai giai đoạn thai kỳ trước, ở giai đoạn này thai nhi cũng cần được khám định kỳ như một “thủ tục” cơ bản: Đo huyết áp, đo cân nặng cũng như ghi nhận cử động thai nhi. Thông thường, mỗi tháng mẹ sẽ có lịch khám thai 1 lần. Tuy nhiên, từ tuần thai thứ 30 trở đi, cứ 2 tuần một lần mẹ nên gặp bác sĩ và từ tuần 36 trở đi, lịch hẹn sẽ nhiều hơn, mỗi tuần một lần thậm chí là nhiều hơn tùy vào tình trạng sức khỏe của mỗi mẹ bầu và thai nhi theo chỉ định của bác sĩ.
Các mẹ bầu cần ghi nhớ những lịch khám thai đã được bác sĩ hẹn trước để có thể phát hiện sớm triệu chứng tiền sản giật nếu có, cũng như phòng ngừa các biến chứng thai kỳ khác. Mặc dù ở giai đoạn này không còn cần lo về độ mờ da gáy như 3 tháng đầu, hay dị tật thai nhi trong 3 tháng giữa, nhưng lịch khám thai 3 tháng cuối của mẹ cũng có những xét nghiệm không thể thiếu.
Lịch khám thai 3 tháng cuối mẹ bầu không thể lơ là
Đo bề cao tử cung, thăm khám cổ tử cung để đánh giá độ dài và độ mở của cổ tử cung để kịp thời chẩn đoán và điều trị sớm tình trạng dọa sinh non. Đồng thời siêu âm trong giai đoạn 3 tháng cuối giúp đánh giá sự phát triển của thai nhi cũng như phát hiện những bất thường nếu có về nước ối, bánh nhau…
Các buổi khám thai từ tuần 31-33 là cột mốc quan trọng mẹ không nên bỏ lỡ. Bác sĩ sẽ xác định vị trí của ngôi thai, vị trí bánh nhau, tình trạng nước ối và đánh giá tốc độ phát triển của thai nhi có tốt hay không.
Từ tuần 35 của thai kỳ, mẹ bầu sẽ được chỉ định đo biểu đồ tim thai cũng như tần suất xuất hiện các cơn gò. Đồng thời, bác sĩ cũng sẽ theo dõi sát sao lượng nước ối trong tử cung của mẹ để có phương án xử lý kịp thời trong trường hợp đa ối, hoặc thiếu nước ối… Đặc biệt, những mẹ bầu chưa xét nghiệm máu tổng quát trong thời gian mang thai sẽ được chỉ định xét nghiệm máu tầm soát bệnh HIV, viêm gan siêu vi B, giang mai…
Khám thai 3 tháng cuối phát hiện được những bất thường gì?
Tuân thủ lịch khám thai giúp mẹ kịp thời phát hiện những trường hợp bất lợi cho việc sinh nở. Một số vấn đề có thể xảy ra trong những tháng cuối như:
Ngôi thai ngược
Thông thường đến tuần 36 các em bé sẽ quay đầu xuống dưới để vượt cạn cùng mẹ dễ dàng hơn, đây được gọi là là ngôi thai thuận. Tuy nhiên có khoảng 3 – 4% trường hợp các em bé vẫn ngôi mông hoặc nằm ngang tử cung, gọi là ngôi thai ngược khiến các mẹ lo lắng cho việc sinh thường. Tuy nhiên, mẹ không cần quá lo lắng. Các bác sĩ sẽ thăm khám và thảo luận với mẹ bầu để chọn cách sinh con phù hợp nhất để an toàn nhất cho cả 2 mẹ con.
Giảm nguy cơ sinh non
Những em bé ra đời trước tuần 37 được gọi là trẻ sinh non. Trường hợp này có thể xảy ra ở bất kỳ bà mẹ nào vì nhiều nguyên nhân. Nếu ở những tháng cuối thai kỳ, mẹ bầu có những dấu hiệu như cơn co thắt xảy ra thường xuyên, đau thắt ở vùng bụng, xương chậu, âm đạo ra nhớt hồng, ra máu hoặc dịch nhầy cổ tử cung, rò rỉ nước ối, đau thắt lưng, đau lưng, tiêu chảy… thì có khả năng em bé sinh non. Trong trường hợp gặp phải những biểu hiện đó, mẹ bầu cần đi khám bác sĩ sớm nhất có thể để được tư vấn.
Nguy cơ tiền sản giật
Nếu phát hiện mẹ bầu bị tiền sản giật nhẹ và ổn định thì mẹ bầu cần làm theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo an toàn cho 2 mẹ con. Với những trường hợp này, mẹ bầu nên hạn chế hoạt động thể lực và tăng cường nghỉ ngơi, theo dõi huyết áp, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm và theo dõi tim thai của bé thường xuyên để đề phòng biến chứng.>> xét nghiệm quốc tế gentis
Con chậm tăng trưởng
Một số trường hợp đến những tháng cuối nhưng trọng lượng của thai nhi quá nhỏ hoặc suy dinh dưỡng. Điều này mẹ không thể tự cảm nhận được mà cần được bác sĩ siêu âm để xác định tình trạng phát triển của con. Bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ thêm về chế độ dinh dưỡng để bé cải thiện cân nặng cho con trong những tuần thai cuối này.
Khám thai 3 tháng cuối cần lưu ý những gì?
Tiểu đường thai kỳ, cao huyết áp, ngôi thai ngược, vấn đề về sự phát triển của thai nhi và nước ối là những nguy cơ tiềm ẩn mẹ bầu có thể gặp phải trong 3 tháng cuối. Chính vì vậy, việc tuân thủ lịch khám thai 3 tháng cuối rất quan trọng, nhất là với những mẹ có vấn đề về sức khỏe. Ngoài ra, mẹ bầu cần có những buổi khám thai theo lịch hẹn trước, mẹ bầu nên nhanh chóng đến bệnh viện kiểm tra nếu phát hiện những dấu hiệu khác thường để đảm bảo an toàn cho cả hai mẹ con. Các triệu chứng nguy hiểm như:
Ra máu âm đạo kèm những cơn co thắt xuất hiện liên tục.
Cử động thai nhi bất thường: Đây là lời “kêu cứu” của thai nhi, bé cưng có thể bị nhau thai quấn cổ hoặc một vấn đề gì đó.
Co giật trong giai đoạn cuối thai kỳ có thể là dấu hiệu sinh non.
Sưng phù nề: Là tình trạng khá phổ biến trong thời gian mang thai. Tuy nhiên, nếu tình trạng sưng phù nghiêm trọng hơn, mẹ bầu cần lập tức đến bệnh viện kiểm tra ngay. Sưng phù là một trong những triệu chứng của tiền sản giật, biến chứng nguy hiểm nhất cho cả mẹ và thai nhi.
Việc nắm rõ lịch khám thai 3 tháng cuối và các vấn đề liên quan là điều mà mỗi bà mẹ nên làm nhằm đảm bảo mẹ tròn con vuông trong cuộc vượt cạn sắp tới để được “mẹ tròn con vuông”.

Thứ Sáu, 22 tháng 3, 2019

Thể tam nhiễm X hội chứng 3X là gì ?

Thể tam nhiễm X hay còn gọi là hội chứng 3X (Hội chứng siêu nữ) là một hội chứng do đột biến số lượng nhiễm sắc thể giới tính xảy ra ở nữ giới. Thể tam nhiễm X xảy ra do một hình thức biến thể của nhiễm sắc thể giới tính. Vậy, hội chứng này có ảnh hưởng đến sức khỏe, thể chất và tinh thần người bệnh như thế nào?>> Dịch vụ xét nghiệm NIPT

Thể tam nhiễm X hội chứng 3X là như thế nào? ?

Thể tam nhiễm X là gì?
Thể tam nhiễm X (Tam nhiễm sắc thể X, 47 và XXX) là một hội chứng di truyền gặp phải ở bé gái được di truyền ba nhiễm sắc thể X từ bố mẹ. Theo quy luật di truyền, nhiễm sắc thể giới tính ở nữ giới là XX, ở nam giới là XY, người mắc hội chứng siêu nữ có nhiễm sắc thể giới tính là XXX (thừa một X) do nhận cặp nhiễm sắc thể XX ở mẹ không phân li, giao tử của người cha phân li như bình thường. Thể tam nhiễm X có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ về thể chất và tinh thần ở nhiều mức độ khác nhau. Theo thống kê cho thấy, tỷ lệ trẻ nữ sinh ra mắc thể tam nhiễm X ở khoảng 1:1000.
Dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của thể tam nhiễm X
Hầu hết phụ nữ và bé gái mắc hội chứng 3X không thể hiện tất cả những dấu hiệu bệnh bên ngoài. Họ có cuộc sống khỏe mạnh bình thường, đó là lý do tại sao rất nhiều trường hợp không được phát hiện.
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà người mắc thể tam nhiễm X có những biểu hiện bệnh khác nhau. Đối với những người bị ảnh hưởng nhẹ thì không có những biểu hiện đáng kể nào. Tuy nhiên, đôi khi những triệu chứng biểu hiện bệnh nghiêm trọng xảy ra với các vấn đề như:
Biểu hiện bên ngoài hình thể
Cao hơn chiều cao trung bình, chân dài là một trong những đặc điểm tiêu biểu nhất của người bệnh.
Chậm nói, khả năng ngôn ngữ kém, các kỹ năng vận động cũng chậm phát triển
Khuyết tật học tập, khó đọc, khó tư duy
Trí nhớ kém, phản biện và xử lý thông tin kém linh hoạt
Ngón tay cong bất thường
Hành vi, cảm xúc bất thường
Khoảng cách hai mắt cách xa nhau
Lòng bàn chân phẳng
Hình dạng xương ức bất thường
Một vài triệu chứng bệnh khác
Suy buồng trứng sớm, buồng trứng bất thường
Kinh nguyệt không đều, vô sinh
Dậy thì quá sớm (hoặc quá muộn)
Các vấn đề về đường ruột, táo bón
Các bất thường ở thận
Thường xuyên bị nhiễm trùng đường tiết niệu
Thường co giật
Các bất thường ở tim
Người bệnh có thể không mắc phải tất cả những triệu chứng trên hoặc có những biểu hiện bệnh khác chưa được đề cập.
Nguyên nhân thường gặp
Do những sự cố ngẫu nhiên trong khi phân chia các tế bào hoặc ngay sau khi thụ thai mà bé gái có thể nhận được thêm một nhiễm sắc thể X, dẫn đến trẻ có ba nhiễm sắc thể X trong nhiễm sắc thể giới tính. Một số phụ nữ có nhiễm sắc thể X thứ ba chỉ trong một số tế bào, do đó họ không có hoặc có triệu chứng rất nhẹ.
Người mẹ mang thai ở độ tuổi cao
Theo nghiên cứu cho thấy, người mẹ mang thai ở độ tuổi cao có nguy cơ sinh con mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh cao hơn những người mẹ ở độ tuổi thấp hơn. Càng cao tuổi, cơ thể người mẹ càng có nhiều thay đổi, chất lượng trứng ngày càng giảm khiến cho quá trình phân chia nhiễm sắc thể dễ bị lỗi gây ra những bất thường về di truyền.
Không chỉ đối với hội chứng thể tam nhiễm X, những người mẹ mang thai ở độ tuổi cao cũng có nguy cơ sinh con mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh khác như Down, Edwards, Patau, Turner,
Một số nguyên nhân khác từ người mẹ
Người mẹ mang thai thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại
Mẹ bầu sống trong môi trường nhiễm phóng xạ, công việc tiếp xúc với bức xạ
Mẹ bầu mắc bệnh truyền nhiễm, sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của bác sĩ
Phương pháp chẩn đoán thể tam nhiễm X
Thể tam nhiễm X chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, tuy nhiên có thể phát hiện tình trạng bệnh sớm hoặc kiểm tra tình trạng phát triển của bé ngay từ khi mang thai để có hướng chăm sóc bé phù hợp nhất.
Thực hiện sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT – illumina phát hiện thể tam nhiễm X
Ở thời điểm hiện tại, NIPT – illumina là phương pháp sàng lọc không xâm lấn cho kết quả chính xác nhất để phát hiện thể tam nhiễm X ở thai nhi.>> xét nghiệm quốc tế gentis
Khi mang thai cho đến hết thai kỳ, trong máu người mẹ có sự xuất hiện ADN tự do của thai nhi, tùy thuộc vào mỗi giai đoạn mà tỷ lệ ADN tự do của thai nhi trong máu mẹ khác nhau và biến mất sau vài giờ sinh. NIPT – illumina thực hiện phân tích ADN tự do của thai nhi có trong máu mẹ để sàng lọc những hội chứng di truyền cho bé với độ chính xác 99,9%, trong đó có hội chứng thể tam nhiễm X.
Việc thực hiện phân tích ADN tự do của thai nhi có trong máu mẹ cho kết quả chính xác tương tự như phương pháp chọc ối mà không xâm lấn vào môi trường sống của thai nhi, giúp mẹ bầu và thai nhi được đảm bảo an toàn, không đứng trước những nguy cơ rủi ro như nhiễm trùng ối, sảy thai,…
Ngay từ tuần thai thứ 10 cho đến hết thai kỳ, người mẹ mang thai đã có thể thực hiện sàng lọc cho thai nhi mà không cần phải xác định một tuần thai cụ thể nào, khi thực hiện xét nghiệm, người mẹ mang thai không cần kiêng hay nhịn ăn như các xét nghiệm máu khác.
Chẩn đoán thể tam nhiễm X bằng xét nghiệm di truyền
Thực hiện xét nghiệm ADN chẩn đoán bệnh di truyền không chỉ xác định được chính xác thể tam nhiễm X mà còn phát hiện được những hội chứng di truyền khác do bất thường số lượng nhiễm sắc thể gây ra.
Những phương pháp điều trị thể tam nhiễm X
Hiện nay, chưa có phương pháp nào có thể điều trị dứt điểm hội chứng 3X, tuy nhiên những phương pháp điều trị hỗ trợ các bé gái và phụ nữ giảm thiểu được những triệu chứng bệnh.
Phương pháp vật lý trị liệu để thúc đẩy sự phát triển của trẻ, cải thiện khả năng học tập.
Quản lý các vấn đề hành vi, tâm lý của trẻ, hỗ trợ trẻ phát triển tâm lý ổn định bình thường.
Theo dõi sức khỏe thường xuyên phát hiện những biến chứng do thể tam nhiễm X gây ra cho người bệnh.
Người bệnh nắm được tình trạng sức khỏe, xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp…
Cho đến nay, mặc dù chưa có phương pháp điều trị thể tam nhiễm X nhưng việc phát hiện bệnh sớm nhất có thể sẽ giúp gia đình có hướng chăm sóc trẻ phù hợp, hạn chế được tối đa những ảnh hưởng không đáng có nếu như được quan tâm điều trị kịp thời. Phát hiện bệnh để có thể hỗ trợ trẻ hòa đồng, tránh căng thẳng, bối rối,… để trẻ được phát triển toàn diện.

Gợi ý những nguyên nhân chủ yếu gây ra dị tật ở thai nhi

Người cha, người mẹ nào cũng mong muốn những đứa con được sinh ra khỏe mạnh, thông minh, thế nhưng không phải gia đình nào cũng dễ dàng có được may mắn đó, dị tật thai nhi là nỗi sợ hãi lớn nhất của các gia đình khi chuẩn bị đón chào thêm một thành viên mới.>> dịch vụ sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT

Chia sẻ những nguyên nhân chủ yếu gây ra dị tật cho thai nhi

Theo nghiên cứu cho thấy, hiện nay tình trạng thai nhi mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh ngày càng có xu hướng tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nắm được những nguyên nhân chính gây ra dị tật bẩm sinh ở thai nhi sẽ giúp các mẹ bầu có những biện pháp phòng tránh dị tật cho thai nhi ngay từ trước và trong khi mang thai.
những nguyên nhân chính gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi

Mang thai khi cha mẹ đã cao tuổi

Theo thống kê, những phụ nữ mang thai từ 35 tuổi trở lên và những người cha từ 50 tuổi trở lên có nguy cơ sinh con mắc những hội chứng dị tật bẩm sinh cao hơn những người ít tuổi hơn với tỉ lệ 1:400, ở khoảng 40 tuổi trở lên vào khoảng 1:100 và 1:30 với những thai phụ từ 45 tuổi trở lên.
Đối với người cha, từ 50 tuổi trở lên mặc dù vẫn còn khả năng sản sinh tinh trùng nhưng ở độ tuổi này, tinh trùng cũng dễ bị lỗi dẫn đến những bất thường gây nên bệnh di truyền cho thai nhi. Không chỉ vậy, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ được sinh ra khi người cha từ 40 tuổi trở lên có nguy cơ mắc chứng tự kỷ cùng những chứng bệnh khác như suy yếu não, chỉ số IQ thấp,… cao gấp 6 lần so với những người cha sinh con trong độ tuổi 30.
Do ở độ tuổi cao, trứng và tinh trùng thường không còn được đảm bảo, trong quá trình phân chia nhiễm sắc thể dễ xảy ra lỗi dẫn đến những bất thường về di truyền – nguyên nhân gây ra dị tật bẩm sinh ở thai nhi với những hội chứng dị tật bẩm sinh thường gặp như:Down (Trisomy 21), Edwards (Trisomy 18), Patau (Trisomy 13), các bất thường nhiễm sắc thể giới tính: Turner, Klinefelter, Jacobs,…

Thai nhi mắc dị tật do di truyền từ cha mẹ

Người cha, mẹ mang gen bệnh di truyền có biểu hiện hoặc khỏe mạnh nhưng trong gia đình có tiền sử dị tật bẩm sinh (trong gia đình có người mắc bệnh) thì khả năng người cha, người mẹ mang gen bệnh di truyền nhưng không biểu hiện là rất cao. Người mẹ có tiền sử sảy thai, thai lưu, sinh non, thai dị dạng,… thì một khả năng cao cho thấy người cha, người mẹ hoặc cả hai người có những bất thường về di truyền và có rất nhiều khả năng di truyền những bất thường đó cho thai nhi.
Tùy vào những bất thường di truyền của cha mẹ có thể xác định được xác suất mà thai nhi có thể mắc phải trước những hội chứng di truyền đó. Những bất thường di truyền có thể gây sảy thai, lưu thai hoặc thai nhi sinh ra sẽ có nguy cơ mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh khi sinh ra. Các dị tật bẩm sinh do di truyền phổ biến thường là các dị tật về tim, các bệnh di truyền như bệnh máu khó đông, tan máu bẩm sinh,…

Người mẹ mắc bệnh truyền nhiễm khi đang mang thai

Trong quá trình mang thai, cơ thể người mẹ rất dễ chịu tác động bởi sự thay đổi của môi trường bên ngoài, dễ bị lây nhiễm khi tiếp xúc với người bệnh hoặc mắc bệnh khi sống trong môi trường mang dịch bệnh. Các bệnh truyền nhiễm cấp tính như viêm gan siêu vi, rubella, cúm,… gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tinh trùng, trứng và phôi thai. Chính vì vậy, khả năng thai nhi mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh tăng lên rất cao.

Tiếp xúc những chất phóng xạ, chất độc hại trong quá trình mang thai

Những chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá cùng những chất hóa học phải tiếp xúc hàng ngày như chất tẩy rửa, khói bụi ô nhiễm, có thể tác động trực tiếp đến sức khỏe của cả mẹ bầu và thai nhi. Khi người mẹ tiếp xúc với những chất độc hại hoặc sử dụng chất kích thích, những chất độc hại này có thể qua máu mẹ đi vào nhau thai làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của bé, phá vỡ và gây dị dạng về cấu trúc, chức năng các cơ quan non nớt mới hình thành của bé hay hơn thế nữa là gây sảy thai, thai lưu, sinh non,…

Thai phụ mới sinh non hoặc mới sảy thai, lưu thai

Sau khi gặp phải những rủi ro như sảy thai, sinh non, lưu thai, nếu người mẹ có thai (trong vòng dưới 6 tháng sau rủi ro) thì cơ thể người mẹ lúc này còn chưa phục hồi lại sức khỏe, do mới bị mất máu và tổn thương về cả thể chất lẫn tinh thần sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của thai nhi, đồng thời không đủ sức khỏe, thể lực để nuôi dưỡng thai nhi khỏe mạnh. Những trường hợp đặc biệt như thai lưu, sảy thai không rõ nguyên nhân sẽ khiến cho lần mang thai tiếp theo ngay sau đó cũng dễ gặp phải những điều không mong muốn.

Người mẹ mang thai thường xuyên căng thẳng, mệt mỏi

Tâm trạng của người mẹ bầu tác động trực tiếp vào sự phát triển của thai nhi cả về thể chất và trí tuệ. Tâm trạng của con người được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương và hệ thống nội tiết. Tuyến thượng thận là hệ thống nội tiết liên quan đến sự thay đổi tâm trạng của con người. Đối với những mẹ bầu hay mệt mỏi, căng thẳng, hormone sản sinh từ tuyến thượng thận sẽ gây cản trở vai trò hòa hợp của lớp tế bào phôi mô của thai nhi. Nếu căng thẳng xảy ra trong thời kỳ 3 tháng đầu mang thai thì sẽ gây ra dị tật cho thai nhi như sứt môi hoặc hở hàm ếch.
những nguyên nhân chính gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi

Uống thuốc không có chỉ định của bác sĩ

Trong thời gian mang thai, các mẹ sẽ được bác sĩ chỉ định uống một số loại thuốc bổ nhằm bổ sung vitamin, khoáng chất, canxi, các dưỡng chất thiết yếu để thai nhi có thể phát triển một cách tốt nhất. Tuy nhiên, các mẹ bầu không nên tự ý sử dụng thuốc hay uống thuốc theo “kinh nghiệm” được truyền lại mà không có cơ sở khoa học. Đặc biệt, trong quá trình mang thai khi mẹ bầu mắc bệnh nào đó cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được hướng dẫn sử dụng thuốc đúng quy định bởi một số loại thuốc ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi rất nguy hiểm như: Thuốc chống động kinh, thuốc chống khối u ung thư, thuốc chứa estrogen,…
Nếu mẹ bầu đang sử dụng thuốc để chữa bệnh tim, chống ung thư, thuốc thần kinh… thì không nên thụ thai bởi những loại thuốc này có thể gây rối loạn kinh nguyệt, ảnh hưởng đến sự rụng trứng cũng như chất lượng nguồn trứng.

Chụp X – quang khi đang mang thai

Tia X được xác định có thể gây dị tật thai nhi nghiêm trọng. Tại các phòng chụp X – quang thường có khuyến cáo rất rõ ràng người đang mang thai không được vào phòng chụp X – quang. Các mẹ bầu nên lưu ý tuyệt đối không đến gần khu vực chụp X-quang đi đang mang thai.

Cả vợ chồng đang mắc bệnh

Sức khỏe của cả người chồng và vợ đều có những tác động rất quan trọng trong quá trình thụ thai. Nếu ai trong hai người bị các bệnh truyền nhiễm cấp tính như viêm gan siêu vi, rubella, cúm… hoặc cả hai vợ chồng đều mắc bệnh thì đều có thể ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng cũng như trứng và phôi thai. Khi có ý định mang thai, hai vợ chồng nên thực hiện khám tiền sản để xác định tình trạng sức khỏe của mình để lựa chọn phương pháp thụ thai phù hợp.

Một số thói quen hàng ngày gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi khác

Nhuộm tóc, sử dụng sơn móng tay, móng chân, nước hoa, các loại kem dưỡng da hóa học, chất tẩy rửa,… là những thói quen của không ít mẹ bầu tưởng chừng như bình thường nhưng lại có tác động xấu đến sự phát triển của thai nhi. Những chất hóa học đó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, trí tuệ của bé. Khi mang thai các mẹ bầu không nên sử dụng hay tiếp xúc thường xuyên với các chất hóa học để đảm bảo sự an toàn của thai nhi trong bụng.

Cách phòng tránh sinh con mắc những hội chứng dị tật bẩm sinh từ trước khi mang thai

Bổ sung acid folic

Ngay từ khi có ý định mang thai, người mẹ nên tập trung chăm sóc sức khỏe, bổ sung những dưỡng chất cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của thai nhi. Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh nở đều cần sử dụng acid folic (ít nhất 3 tháng trước khi mang thai) và trong suốt thai kỳ. Thiếu hụt folate là một trong những nguyên nhân chính gây ra một loạt các dị tật bẩm sinh và dị tật ống thần kinh, phổ biến nhất trong số này là dị tật nứt đốt sống ở thai nhi. Những dị tật này xuất hiện rất sớm ngay từ đầu thai kỳ, thậm chí trước cả khi người mẹ có thể nhận biết mình mang thai để bổ sung folate kịp thời.

Khám tiền hôn nhân, tiền sản khi kết hôn hoặc khi có ý định mang thai

Khám tiền hôn nhân, tiền sản là lời khuyên của các bác sĩ chuyên khoa dành tặng các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản để xác định tình trạng sức khỏe của cả hai người, lựa chọn phương pháp thụ thai, phương pháp sinh phù hợp nhất với sức khỏe. Đồng thời, xác định người cha, mẹ có mang gen bệnh di truyền, bệnh truyền nhiễm nào hay không như: Viêm gan B, tan máu bẩm sinh,… Việc này cũng đặc biệt có ý nghĩa với những bà mẹ có bệnh mãn tính trước đó.

Ăn uống khoa học

Không sử dụng chất kích thích, những thực phẩm không rõ nguồn gốc, nghiên cứu một chế độ dinh dưỡng khoa học và hợp lý ngay từ trước khi mang thai có thể giúp mẹ bầu có một cơ thể khỏe mạnh, sẵn sàng đến đón chào một thành viên mới cùng sống trong cơ thể của mình. Bên cạnh việc xây dựng một chế độ ăn uống khoa học, người mẹ cần bổ sung những dưỡng chất, vitamin cần thiết để cơ thể có sức đề kháng, không bệnh tật ngay từ trước khi mang thai
những nguyên nhân chính gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi

Kiểm soát virus HPV

Virus HPV mặc dù không gây dị tật bẩm sinh thai nhi nhưng lại liên quan đến ung thư cổ tử cung, khả năng tăng nguy cơ sinh non khi mà não và phổi của thai nhi chưa phát triển hoàn thiện, và hậu quả là trẻ sinh ra có thể bị suy não và phổi nghiêm trọng. Có đến 80% phụ nữ mắc HPV ít nhất một lần trong đời. Chính vì vậy thực hiện xét nghiệm HPV – ADN là cần thiết để chuẩn bị sẵn sàng mang thai thuận lợi nhất.>> xét nghiệm quốc tế gentis

Thực hiện xét nghiệm ADN xác định bệnh di truyền

Khó có thể xác định nguyên nhân của hầu hết các dị tật bẩm sinh, nhưng nếu hai vợ chồng đều khỏe mạnh nhưng gia đình của một hoặc cả hai vợ chồng từng có tiền sử dị tật cần thực hiện xét nghiệm chẩn đoán di truyền giúp phân tích nguy cơ dị tật có thể là một xét nghiệm hữu ích bởi nguy cơ một hoặc cả hai vợ chồng mang gen bệnh không biểu hiện là rất cao. Kết quả giám định di truyền có thể giúp các bác sĩ tư vấn về nguy cơ dị tật cho hai vợ chồng để đưa ra quyết định mang thai và sinh con.

Cách phòng – tránh sinh con mắc dị tật bẩm sinh trong quá trình mang thai

Không tuỳ tiện dùng thuốc trong quá trình mang thai

Khi mang thai, mọi loại thuốc mẹ bầu sử dụng đều phải được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa, kể cả những loại bệnh thông thường. Những loại thuốc mẹ bầu sử dụng trong khi mang thai cần được sử dụng đúng thời điểm, đúng liều lượng hoặc lựa chọn những phương pháp điều trị thay thế an toàn nhất cho thai nhi.

Thực hiện sàng lọc trước sinh

Sàng lọc trước sinh là lần khám thai cần và đủ trong quá trình mang thai. Để nhận biết được tình trạng sức khỏe của thai nhi nhằm có hướng chăm sóc thai nhi phù hợp nhất, mẹ bầu nên thực hiện sàng lọc cho thai nhi sớm nhất có thể. Hiện nay, phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT – illumina là phương pháp sàng lọc sớm và chính xác nhất lên tới 99,9%. Dựa vào kết quả sàng lọc NIPT – illumina, bác sĩ có thể đưa ra những lời khuyên, hướng chăm sóc thai nhi, giúp gia đình có định hướng chăm sóc thai nhi phù hợp nhất mà không cần phải thực hiện sàng lọc lại hay thực hiện thêm bất kỳ phương pháp sàng lọc nào khác.

Nghỉ ngơi và thư giãn giảm căng thẳng

Theo nghiên cứu cho thấy người mẹ bị căng thẳng nghiêm trọng trong khi mang thai dễ sinh con mắc dị tật hơn. Stress cũng liên quan đến tăng nguy cơ sảy thai, sinh non và vô sinh. Các mẹ bầu nên tập thể dục, yoga, tham gia những lớp tiền sản để giảm stress, chia sẻ với những người trong gia đình về tình trạng và vấn đề của mình sẽ giúp sức khỏe và tinh thần của mẹ bầu được cải thiện hơn rất nhiều.

Bảo vệ sức khỏe bản thân

Mẹ bầu cần xây dựng một lối sống lành mạnh, thường xuyên tập thể dục, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ và kiến thức mang thai khoa học, tham gia những group tiền sản để có được một thai kỳ an toàn và thuận lợi, giảm thiểu tối đa những rủi ro không mong muốn. Tránh xa những chất kích thích, môi trường độc hại nhiễm phóng xạ hay mang dịch bệnh.
Theo tổ chức March and Dimes, nếu mọi phụ nữ mang thai đều được cách ly với thuốc lá (dù là hút thuốc chủ động hay thụ động), tỷ lệ sảy thai sẽ giảm đi 5%, tỷ lệ sinh con nhẹ cân giảm 20%, tỷ lệ sinh non giảm 8%, tỷ lệ thai chết lưu giảm 11% và tỷ lệ tử vong sơ sinh giảm 5%. Vì vậy, để đảm bảo tương lai của con trẻ, mẹ bầu nên tránh tối đa việc tiếp xúc với thuốc lá, hóa chất, bao gồm cả các hóa chất dùng trong sinh hoạt hàng ngày.
Mang thai là giai đoạn khó khăn nhất của cả mẹ và con, khi cả hai đều bị “đe dọa” không chỉ bởi môi trường bên ngoài mà còn bởi những đột biến bên trong cơ thể mà người mẹ không thể kiểm soát được. Việc nắm bắt được những nguyên nhân chính dị tật bẩm sinh ở thai nhi giúp cho mẹ bầu và gia đình có thể chủ động phòng tránh được những rủi ro không mong muốn đến với thai nhi.

Thứ Năm, 21 tháng 3, 2019

Địa chỉ siêu âm dị tật thai nhi chất lượng ở hà Nội

Có thể nói siêu âm là phương pháp khám thai được nhiều mẹ bầu biết đến và thực hiện nhiều lần trong thai kỳ để kiểm tra tình trạng phát triển của thai nhi, thế nhưng siêu âm ở đâu tốt nhất, cho kết quả chính xác nhất?>> Xét nghiệm NIPT

Chỗ siêu âm dị tật thai nhi chất lượng ở hà Nội

Siêu âm kiểm tra tình trạng phát triển của thai nhi
Trong suốt quá trình mang thai, cơ thể người mẹ dễ chịu tác động của nhiều yếu tố, từ môi trường hay do sự phân chia lỗi của các tế bào khiến cho thai nhi mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh. Bất cứ người cha người mẹ nào cũng mong muốn con sinh ra được khỏe mạnh, thông minh. Thế nhưng đã có rất nhiều trường hợp người mẹ mang thai phát hiện muộn về chiều hướng xấu của thai nhi, hoặc nhiều mẹ bầu siêu âm tại những cơ sở không uy tín khiến cho kết quả siêu âm không được chính xác với tình trạng của trẻ, làm cho mẹ bầu không kịp thời có hướng chăm sóc thai nhi đúng cách để giúp giảm tác động của các hội chứng cho bé ngay từ trong thai kỳ.
Một số nguyên nhân gây ra dị tật thai nhi
Trong quá trình mang thai, cơ thể mẹ bầu rất nhạy cảm, cùng với việc phân chia liên tục của các tế bào bên trong cơ thể gây ra những biến đổi mà mẹ bầu không thể kiểm soát được. Bởi vậy, trong quá trình mang thai bất cứ người mẹ nào cũng đứng trước những nguy cơ mắc phải các hội chứng dị tật bẩm sinh. Trong đó, có hai nguyên nhân chính gây dị tật thai nhi là do di truyền và do sự tác động của môi trường:
Gia đình có tiền sử mắc dị tật bẩm sinh
Những gia đình có tiền sử mắc dị tật bẩm sinh là trong dòng họ có người mắc hội chứng bẩm sinh, không chỉ riêng cha mẹ mắc hội chứng dị tật bẩm sinh đó thì thai nhi vẫn có nguy cơ sinh ra mắc phải các hội chứng dị tật bẩm sinh. Trong một gia đình có tiền sử dị tật bẩm sinh, mặc dù người cha, người mẹ không mắc bệnh nhưng rất có khả năng mang gen bệnh không biểu hiện, bởi vậy thai nhi sẽ có nguy cơ cao mắc hội chứng dị tật bẩm sinh.
Mẹ bầu có tiền sử sảy thai, thai lưu không rõ nguyên nhân
Việc sảy thai liên tiếp, thai lưu không rõ nguyên nhân ở mẹ bầu có thể do sự bất thường bên trong cơ thể mẹ khiến cho thai nhi không thể phát triển trong bụng mẹ, chính vì vậy, những người mẹ mang thai bị sảy thai liên tiếp hoặc thai lưu nhiều lần cũng được xếp vào nhóm mẹ bầu nguy cơ cao sinh con mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh.
Một số nguyên nhân khác
Người cha, người mẹ thường xuyên sử dụng chất kích thích, rượu bia,…
Người mẹ bị nhiễm virus trong quá trình mang thai
Mẹ bầu thường xuyên sống trong môi trường ô nhiễm, nhiễm phóng xạ,…
Giai đoạn nào siêu âm biết được thai nhi có bị dị tật
Bác sĩ phụ sản cho biết, các ông bố bà mẹ có thể biết thai nhi mình có bị thật, bất thường gì hay không là nên siêu âm vào những tuần này trong thời kỳ mang thai để hiểu rõ nhất sự phát triển của bé như thế nào.
Siêu âm tuần 12 – 14: Siêu âm dị tật thai nhi ở tuần này cực kì chính xác, đây là thời điểm quan trọng để có thể biết được khoảng sáng sau gáy thai nhi nhằm xác định thai nhi có gì bất thường về nhiễm sắc thể hay không tìm cách chữa trị nếu dị tật nhẹ. Đây là thời điểm tốt nhất để có thể tiến hành đo độ mờ da gáy cho thai nhi, việc làm này sẽ giúp chẩn đoán được những vấn đề về dị tật hộp sọ như hội chứng Down, những vấn đề về nhiễm sắc thể của thai nhi. Trong đó bệnh Down là một dạng dị tật bẩm sinh, do sự đột biến về NST số 21, là một dạng bệnh chậm phát triển tâm thần, khiến cho người bệnh trở nên khù khờ và không có khả năng học hành.
Siêu âm tuần 21 – 24: Nếu sức khỏe bà mẹ tốt, không bị gì thì việc siêu âm vào giai đoạn này xác định được tình trạng sức khỏe của thai nhi có thể phát hiện hầu hết các bất thường về hình dạng của thai nhi bên ngoài và những bệnh bên trong của bé nữa. Tuy nhiên, chỉ có thể xác định được các bất thường về hình thái chứ chưa thể chẩn đoán được các rối loạn chức năng.
Siêu âm 4D ở tuần thứ 22 của thai kỳ: Ở tuần thứ 22 của thai kỳ, đây là thời điểm thích hợp để phát hiện các dị tật ở thai nhi. Với công nghệ siêu âm 4D hiện đại sẽ cho hình ảnh rõ nét ở nhiều góc độ khác nhau, từ đó các bác sĩ sẽ dễ dàng phát hiện sớm những dị tật của thai nhi như sứt môi. Hở hàm ếch, não úng thủy, tim bẩm sinh,…
Siêu âm tuần 30 – 32: Lần siêu âm vào giai đoạn cuối này có thể giúp các bà mẹ xác định các động mạch, tim, não thai nhi có gì bất thường không và cũng cho biết được tình trạng phát triển chậm trong tử cung, tình trạng này có thể khiến suy thai và thai bị ngạt thở khi sinh.>> https://nipt.com.vn/gioi-thieu-nipt-illumina
Siêu âm 4D ở tuần thứ 32 của thai kỳ: Siêu âm màu ở thời điểm này sẽ phát hiện sớm được những bất thường ở động mạch, tim và trong cấu trúc não hoặc những bất thường của nhau thai như dây rốn quấn quanh cổ, bất thường về vị trí của dây rốn. Bên cạnh đó, siêu âm màu cũng giúp các bác sĩ nhận biết được tình trạng phát triển không đúng của tử cung, nếu tử cung chậm phát triển dễ bị suy thai, em bé dễ bị ngạt sau khi đẻ.
Siêu âm dị tật thai nhi ở đâu tốt nhất tại Hà Nội
Quá trình siêu âm thai là quá trình lâu dài, cần thực hiện nhiều lần để kiểm tra sát sao tình trạng phát triển của con, bởi vậy mẹ bầu nên lựa chọn những cơ sở, phòng khám đa khoa, bệnh viện,… uy tín để đảm bảo sức khỏe cho con. Một số địa chỉ siêu âm uy tín tại Hà Nội có thể kể đến như:
Bệnh viện phụ sản Trung Ương
Bệnh viện phụ sản Hà Nội
Bệnh viện Bưu Điện
Bệnh viện 103
Bệnh viện Bạch Mai
Siêu âm khi mang thai là phương pháp khám thai đơn giản nhất trong thai kỳ, giúp cho các bà mẹ và ông bố có thể nhìn thấy được bé con của mình đang phát triển theo mỗi tuần như thế nào. Việc biết và lựa chọn địa chỉ siêu âm uy tín giúp cho các mẹ bầu yên tâm hơn cũng như được các bác sĩ chuyên khoa tư vấn cụ thể, rõ ràng hơn về tình trạng phát triển của bé, xoa dịu những nỗi lo lắng không ngừng của mẹ bầu trong thai kỳ.

Chia sẻ sàng lọc trước sinh tại tuần mấy đạt kết quả chuẩn

Sàng lọc trước sinh ở tuần bao nhiêu thì cho kết quả chính xác là vấn đề được rất nhiều mẹ bầu quan tâm để đảm bảo cho sức khỏe bé con trước những nguy cơ về các hội chứng dị tật bẩm sinh. Vậy, nên thực hiện sàng lọc trước sinh ở tuần bao nhiêu để mang lại kết quả chính xác cao nhất có thể để làm cơ sở cho mẹ bầu định hướng chăm sóc thai nhi?>> xét nghiệm quốc tế gentis

Gợi ý sàng lọc trước sinh ở tuần mấy đạt hiệu quả chuẩn

Sàng lọc trước sinh là gì?
Sàng lọc trước sinh là những phương pháp kiểm tra trong thai kỳ để biết được tình trạng sức khỏe của thai nhi. Với mục đích xác định xem em bé có hay không mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh, sàng lọc trước sinh được thực hiện bằng nhiều phương pháp, trong đó được chia thành hai nhóm phương pháp chính là sàng lọc trước sinh có xâm lấn và sàng lọc trước sinh không xâm lấn.
sàng lọc trước sinh ở tuần bao nhiêu
Khi thực hiện sàng lọc, nếu kết quả kết luận thai nhi dương tính với các dị tật bẩm sinh thường gặp như: Down, Edwards, Patau,.. Các hội chứng do rối loạn di truyền thì người mẹ mang thai sẽ được bác sĩ đưa ra lời khuyên có thể tiến hành chọc ối để kiểm tra lại một lần nữa về tính chính xác của xét nghiệm hay không.
Trên thực tế, không có bất kỳ một kết quả sàng lọc nào là tuyệt đối, có rất nhiều trường hợp sản phụ sau khi xét nghiệm sàng lọc trước sinh cho kết quả dương tính, nhưng khi chọc nước ối thì lại không mang triệu chứng gì và đứa trẻ sinh ra vẫn khỏe mạnh bình thường. Chính vì vậy, trước khi lựa chọn và thực hiện sàng lọc, mẹ bầu cần tìm hiểu các phương pháp sàng lọc trước sinh kỹ lưỡng và lựa chọn cho bé con một phương pháp sàng lọc cho kết quả chính xác nhất.

Sàng lọc trước sinh ở tuần bao nhiêu cho kết quả chính xác?

Hiện nay, có nhiều phương pháp sàng lọc trước sinh giúp mẹ bầu có thể lựa chọn để thực hiện sàng lọc cho thai nhi, mỗi phương pháp sàng lọc được chỉ định thực hiện ở những giai đoạn thai kỳ khác nhau và có độ chính xác khác nhau. Trong đó, phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn như: Siêu âm, xét nghiệm sinh hóa Double test, Triple test, NIPT – illumina; sàng lọc trước sinh xâm lấn chọc ối,…>> Gói NIPT - illumina VIP

Sàng lọc trước sinh trong tam cá nguyệt thứ nhất

Siêu âm

Siêu âm là phương pháp chụp hình ảnh thai nhi trong bụng mẹ, phương pháp này có thể xác định được vị trí, kích thước của bé, xác định tuần tuổi thai, những nguy cơ mà bé có thể mắc phải về cấu trúc xương, các cơ quan phát triển khác của bé.
Siêu âm trong khoảng tuần thai thứ 11 – 14 là khoảng thời gian quan trọng nhằm sàng lọc cho bé từ kết qua đo độ mờ da gáy cho phép đánh giá tuổi thai, chiều dày của độ mờ da gáy,… Sự gia tăng chiều dày của độ mờ da gáy là một dấu hiệu dự báo nguy cơ thai nhi mắc các bất thường nhiễm sắc thể, các dị tật của tim và cơ quan khác. Bên cạnh đó, siêu âm còn giúp xác định hình dạng bên ngoài của thai nhi có bất thường hay không.
Phương pháp sàng lọc bằng siêu âm cho kết quả chi tiết và rõ ràng sau nhiều lần thực hiện ở những tuần thai tiếp theo, ảnh chụp thai nhi từ siêu âm giúp bác sĩ đánh giá được tình trạng phát triển của bé xem có những bất thường nào liên quan đến dị tật bẩm sinh hay không. Kết quả của siêu âm cũng là cơ sở xác định tuần tuổi thai để thực hiện những phương pháp sàng lọc khác.
sàng lọc trước sinh ở tuần bao nhiêu

Xét nghiệm Double test

Double test là phương pháp xét nghiệm sử dụng máu người mẹ mang thai để đo nồng độ các chất bên trong máu của người mẹ như: Định lượng β-hCG tự do (human chorionic gonadotropin) và PAPP-A (Pregnancy Associated Plasma Protein A) kết hợp với siêu âm đo độ mờ da gáy, chiều dài đầu mông, đường kính lưỡng đỉnh… cùng một số chỉ số khác như tuổi mẹ, cân nặng, chiều cao… Xét nghiệm thường được thực hiện trong khoảng tuần thai thứ 11 – 13 tuần 6 ngày. Nếu kết quả xét nghiệm Double test có nguy cơ cao thì mẹ bầu được bác sĩ tư vấn thực hiện Triple test ở giai đoạn thai kỳ tiếp theo.

Sàng lọc NIPT – illumina

Sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT – illumina là phương pháp phân tích ADN tự do của thai nhi có trong máu mẹ để sàng lọc những hội chứng di truyền mà thai nhi có thể mắc phải. Với độ chính xác lên tới 99,9%, kết quả của NIPT – illumina cung cấp cho mẹ bầu tình trạng sức khỏe của bé ngay từ tuần thai thứ 10 với những hội chứng thường gặp như: Down, Edwards, Patau, các hội chứng liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể giới tính, đột biến vi mất đoạn và bất thường số lượng tất cả các nhiễm sắc thể còn lại mà không cần thực hiện nhiều lần hay sàng lọc thêm phương pháp nào khác.

Các phương pháp sàng lọc trước sinh trong tam cá nguyệt thứ hai

Xét nghiệm Triple test

Triple test sử dụng AFP, hCG và Estriol để tiến hành xét nghiệm, đây là loại xét nghiệm không xâm lấn và hoàn toàn không gây ảnh hưởng đến mẹ bầu và thai nhi. Triple test có thể được thực hiện từ tuần thai 15 – 18, giúp phát hiện nguy cơ mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh thường gặp, khẳng định có nguy cơ cao hay không đối với hội chứng mà Double test đã kết luận, phát hiện bất thường ở não, tủy sống,… Sau khi thực hiện Triple test, nếu kết quả sàng lọc kết luận con có nguy cơ cao mắc những hội chứng dị tật bẩm sinh thì mẹ bầu được bác sĩ tư vấn thực hiện chọc ối để khẳng định một lần cuối cùng về tình trạng phát triển của bé.

Chọc ối

Các mẹ bầu thường được bác sĩ tư vấn chọc ối khi có kết quả xét nghiệm triple test có nguy cơ cao. Đây là một thủ thuật trước sinh được thực hiện bằng cách bác sĩ chuyên khoa nhờ sự hỗ trợ của máy siêu âm sẽ xâm lấn vào bào thai để lấy ra một lượng nước ối cần thiết để làm xét nghiệm.
Thực hiện xét nghiệm mẫu nước ối có thể chẩn đoán được thai nhi có hay không mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh như Down, Edwards,… và một số bất thường khác liên quan đến đột biến mất đoạn, thêm đoạn, chuyển đoạn,… của nhiễm sắc thể gây ra các hội chứng dị tật khác…
Các mẹ bầu mang thai từ tuần thai 16 – 24 có thích hợp để tiến hành chọc ối khi có chỉ định của bác sĩ về việc xét nghiệm để xác định chính xác tình trạng sức khỏe của thai nhi khi mẹ bầu đó có kết quả sàng lọc các phương pháp không xâm lấn kết luận có nguy cơ cao. Tuy nhiên, thực hiện chọc ối tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro như rỉ ối, nhiễm trùng ối, sảy thai,… với tỷ lệ khoảng 1%.
sàng lọc trước sinh ở tuần bao nhiêu

Những ai nên thực hiện sàng lọc trước sinh?

Dù ở độ tuổi hay trong hoàn cảnh nào thì tất cả những người mẹ mang thai đều đứng trước nguy cơ sinh con mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh bởi khi mang thai cơ thể người mẹ liên tục có những thay đổi không thể kiểm soát được và rất dễ chịu tác động từ môi trường sống xung quanh làm ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi. Đặc biệt là những mẹ bầu trong nhóm nguy cơ cao như:
  • Người mẹ mang thai từ 35 tuổi trở lên
  • Gia đình có tiền sử mắc bệnh di truyền
  • Người mẹ nhiễm virus khi mang thai
  • Mẹ bầu mắc bệnh truyền nhiễm
  • Mẹ bầu có kết quả sàng lọc Double test và Triple test nguy cơ cao,…

Một vài lưu ý khi thực hiện sàng lọc trước sinh cho con

  • Mẹ bầu nên chuẩn bị tâm lý thoải mái, đủ kiến thức trước khi thực hiện những sàng lọc này.
  • Nếu kết quả xét nghiệm là dương tính, mẹ bầu không nên quá lo lắng mà cần thận trọng chăm sóc sức khỏe, xin ý kiến tư vấn của bác sĩ để có những biện pháp chăm sóc con phù hợp nhất.
  • Lựa chọn những đơn vị thực hiện xét nghiệm uy tín, có chuyên gia trình độ chuyên môn cao.
  • Không vội vàng chọc ối khi có kết quả Double test, Triple test nguy cơ cao.
  • Chi phí thực hiện xét nghiệm ở mỗi đơn vị là khác nhau, mẹ bầu nên tìm hiểu đầy đủ thông tin trước khi quyết định thực hiện xét nghiệm.
Để đảm bảo nắm được tình trạng sức khỏe của con sớm nhất có thể, việc tìm hiểu các phương pháp sàng lọc trước sinh ở tuần thai thứ bao nhiêu là điều quan trọng mẹ bầu cần tìm hiểu ngay từ khi có ý định mang thai. Thực hiện sàng lọc sớm nhất có thể giúp cho mẹ bầu có được thông tin về sự phát triển của con để đưa ra hướng chăm sóc con phù hợp nhất ngay từ đầu thai kỳ.

Thứ Tư, 20 tháng 3, 2019

Những giải pháp sàng lọc bằng giám nghiệm máu lúc có mang

Những phương pháp sàng lọc thực hiện bằng xét nghiệm máu khi mang thai là những phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn. Ở thời điểm hiện tại, các phương pháp sàng lọc không xâm lấn bằng máu mẹ thường quy được nhiều mẹ bầu biết đến như: Double test, Triple test và phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn mới, hiện đại nhất hiện nay: NIPT – illumina>> https://nipt.com.vn/

Một số giải pháp sàng lọc bằng xét nghiệm máu khi có thai

Tại sao cần thực hiện sàng lọc trước sinh?
Khi mang thai, cơ thể người mẹ có những thay đổi không thể kiểm soát được, những thay đổi đó có thể do sự tác động của môi trường và do những đột biến gen bên trong cơ thể. Chính vì vậy, khi mang thai mẹ bầu cần thực hiện sàng lọc trước sinh để xác định tình trạng sức khỏe của thai nhi nhằm có những biện pháp chăm sóc thai nhi phù hợp ngay từ đầu thai kỳ.
Các phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn bằng máu khi mang thai đều giúp mẹ bầu có được thông tin về tình trạng sức khỏe của thai nhi trước những hội chứng dị tật bẩm sinh. Tuy nhiên, các phương pháp này có độ chính xác khác nhau và sàng lọc được số lượng hội chứng cũng khác nhau.
Phương pháp sàng lọc Double test
Xét nghiệm Double test là gì?
Xét nghiệm Double test là phương pháp sàng lọc trước sinh sử dụng các xét nghiệm sinh hóa dựa vào định lượng β-hCG tự do và PAPP-A trong máu thai phụ (các chất này được sản xuất tự nhiên trong máu của người mẹ mang thai).
Xét nghiệm kết hợp với kết quả của siêu âm đo độ mờ da gáy, tuổi mẹ, tuổi thai, chủng tộc,… để đánh giá một số nguy cơ mắc các hội chứng dị tật bẩm sinh thường gặp, đặc biệt là với hội chứng Down.
Double test là một xét nghiệm an toàn, dựa vào nhiều yếu tố để đánh giá trình trạng sức khỏe của thai nhi. Được thực hiện trong khoảng tuần thai thứ 12 – 13, dựa vào kết quả của xét nghiệm bác sĩ sẽ tư vấn mẹ bầu có nên thực hiện Triple test trong tuần thai tiếp theo hay không.
Kết quả của Double test
Kết quả của siêu âm xác định chiều dài đầu – mông, cân nặng, tuần tuổi thai,… có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần tăng tỷ lệ chính xác của kết quả xét nghiệm Double test.
Khi thực hiện Double test, sau khi mẹ bầu được tư vấn về phương pháp này, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành thu mẫu máu trên tĩnh mạch ở tay của mẹ bầu. Kết quả xét nghiệm được trả sau khoảng 2 – 3 ngày.
Kết quả xét nghiệm Double test kết luận thai nhi có nguy cơ thấp (ít có nguy cơ mắc hội chứng Down) dựa trên kết quả siêu âm đo độ mờ da gáy dưới 3mm và tỷ lệ bất thường trong kết quả xét nghiệm dưới 21,1%. Kết quả xét nghiệm kết luận thai nhi có nguy cơ cao với kết quả siêu âm đo độ mờ da gáy ở khoảng 3,5 – 4,4mm với tỷ lệ bất thường trong khoảng 64,5%.
Double test là một phương pháp sàng lọc thường quy, không phải là một xét nghiệm chẩn đoán, bởi vậy khi thực hiện Double test cho kết quả sàng lọc nguy cơ cao, mẹ bầu thường được bác sĩ tư vấn thực hiện sàng lọc Triple test ở khoảng tuần thai 15 – 20.
Phương pháp sàng lọc Triple test
Sau khi mẹ bầu thực hiện xét nghiệm Double test kết luận có nguy cơ cao, mẹ bầu được bác sĩ tư vấn thực hiện xét nghiệm Triple test để khẳng định lại tình trạng sức khỏe của thai nhi một lần nữa.
Xét nghiệm Triple test là gì?
Triple test là phương pháp sàng lọc xác định thai nhi có nguy cơ cao hay thấp với các hội chứng dị tật bẩm sinh. Xét nghiệm sử dụng AFP, hCG và Estriol để tiến hành xét nghiệm, trong đó AFP (alpha-fetoprotein) là một loại protein do thai nhi sản xuất, hCG (human chorionic gonadotropin) là loại nội tiết do nhau sản xuất trong quá trình mang thai và Estriol là loại nội tiết estrogen được cả nhau thai và thai nhi sản xuất.
Mẫu máu của mẹ bầu được thực hiện phân tích, đo lượng AFP, β-hCG và Estriol kết hợp với các chỉ số khác tương tự như trong xét nghiệm Double test. Kết quả của xét nghiệm cho biết thai nhi có nguy cơ cao mắc dị tật ống thần kinh khi có hàm lượng AFP cao, hàm lượng AFP thấp cho biết thai nhi có thể mắc phải hội chứng Down, Edwards hoặc Patau.
Kết quả của Triple test
Kết quả của Triple test có thể là cơ sở để bác sĩ tư vấn mẹ bầu thực hiện chọc ối nếu kết luận con có nguy cơ cao. Khi kết quả Triple test trái ngược hoàn toàn với Double test giữa các hội chứng khác nhau, mẹ bầu nên xin ý kiến bác sĩ để có được những kết quả sàng lọc chính xác nhất. Đặc biệt, những mẹ bầu có kết quả sàng lọc nguy cơ cao không nên vội vàng chọc ối mà cần được tư vấn, tìm hiểu phương pháp sàng lọc thay thế chọc ối, tránh rủi ro không đáng có cho thai nhi.
Phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT – illumina
Là một phương pháp sàng lọc mới những NIPT – illumina đã nhanh chóng khẳng định được vị trí lựa chọn hàng đầu của các mẹ bầu tại các nước tiên tiến.>> Gói NIPT - illumina Cao Cấp
Sàng lọc NIPT – illumina là gì?
Ngay từ khi mang thai, trong máu của người mẹ đã có sự xuất hiện ADN tự do của thai nhi, tỷ lệ ADN tự do của thai nhi phụ thuộc vào từng tuần thai (trung bình khoảng 10%) và biến mất sau vài giờ khi trẻ chào đời.
Sàng lọc trước sinh không xâm lấn là phương pháp phân tích ADN của thai nhi có trong máu mẹ để sàng lọc những hội chứng di truyền mà thai nhi có thể mắc phải. Xét nghiệm có thể được thực hiện ngay từ tuần thai thứ 10 cho đến hết thai kỳ, mẹ bầu không cần thực hiện xét nghiệm nhiều lần hay thực hiện lại phương pháp sàng lọc nào khác khi đã thực hiện NIPT -illumina.
Thực hiện xét nghiệm NIPT – illumina cung cấp cho mẹ bầu thông tin tình trạng sức khỏe của thai nhi, phát hiện bất thường số lượng nhiễm sắc thể gây ra các hội chứng di truyền thường gặp như Down, Edwards, Patau và những hội chứng do bất thường nhiễm sắc thể giới tính như Klinefelter, Jacobs, Turner, 3X, phát hiện bất thường số lượng tất cả các nhiễm sắc thể còn lại với độ chính xác cao lên tới 99,9%.
Chỉ cần từ 7 – 10ml máu mẹ để thực hiện xét nghiệm, NIPT – illumina có thể thực hiện cho tất cả người mẹ đang mang thai không phân biệt độ tuổi, sắc tộc, chỉ số BMI, ART hay trường hợp mang thai hộ. Kể cả sau khi làm xét nghiệm Double test hay Triple test mà chưa có được kết quả chắc chắn và nhận kết quả có hay không phát hiện hội chứng dị tật bẩm sinh của trẻ mà không phải thực hiện thêm bất kỳ phương pháp sàng lọc trước sinh nào nữa.
Kết quả của sàng lọc NIPT – illumina
Kết quả của sàng lọc NIPT – Illumina cho độ chính xác cao lên tới 99,9% với các hội chứng di truyền do bất thường số lượng nhiễm sắc thể gây nên, đặc biệt là đối với hội chứng Down. Kết quả của NIPT – Illumina kết luận thai nhi CÓ hoặc KHÔNG mắc hội chứng dị tật bẩm sinh thay vì chỉ kết luận có nguy cơ cao hay thấp.
Việc cung cấp kết quả sàng lọc cụ thể là cơ sở để các bác sĩ chuyên khoa tư vấn cho gia đình và mẹ bầu có hướng chăm sóc thai nhi phù hợp sớm nhất. Bên cạnh đó, NIPT – Illumina có thể sàng lọc được những hội chứng dị tật bẩm sinh ở trẻ do đột biến mất đoạn, vi mất đoạn nhiễm sắc thể gây ra, với kết quả này, không phải hãng xét nghiệm nào cũng có thể làm được.
Ba phương pháp sàng lọc trước sinh thực hiện bằng xét nghiệm máu khi mang thai đều đảm bảo an toàn cho cả mẹ bầu và thai nhi do không xâm lấn vào môi trường sống của thai nhi. Tuy nhiên, mỗi phương pháp sàng lọc này lại có thời gian thực hiện khác nhau, đặc biệt là có độ chính xác khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp sàng lọc trước sinh cho kết quả nhanh chóng, chính xác giúp cho mẹ bầu không phải thực hiện xét nghiệm nhiều lần hay thực hiện chọc ối lại để giảm nguy cơ rủi ro cho thai nhi.

Tìm hiểu cách thu mẫu NIPT mới nhất

Sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT – illumina là phương pháp phân tích ADN tự do của thai nhi có trong máu mẹ để sàng lọc những hội chứng di truyền mà thai nhi có thể mắc phải. Việc thu mẫu máu người mẹ đang mang thai đúng cách sẽ làm giảm thiểu việc thu lại mẫu, kịp thời cho thời gian trả kết quả nhanh chóng. Hướng dẫn thu mẫu đúng cách sẽ giúp cho các bác sĩ, kỹ thuật viên có thể thu mẫu máu người mẹ mang thai tại nhà và gửi mẫu đến trung tâm xét nghiệm GENTIS mà không phải đến trực tiếp trung tâm để thu mẫu. Nhưng trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ tại sao sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT – illumina có thể thực hiện qua việc lấy mẫu máu của người mẹ.>> https://nipt.com.vn/goi-xet-nghiem-nipt-illumina

Tìm hiểu cách thức thu mẫu NIPT mới nhất

Tại sao máu người mẹ mang thai có thể sàng lọc dị tật cho con
Ngay từ khi mang thai, trong máu người mẹ đã có sự tồn tại ADN tự do của thai nhi (cfADN). Tỷ lệ ADN tự do của thai nhi thay đổi theo độ tuổi thai. Chính vì vậy, xét nghiệm NIPT – illumina có thể thực hiện phân tách ADN tự do của thai nhi để sàng lọc những hội chứng di truyền do bất thường số lượng nhiễm sắc thể gây nên với những hội chứng di truyền thường gặp như hội chứng Down, Edwards, Patau, bất thường nhiễm sắc thể giới tính,… ở gói cơ bản và bất thường số lượng tất cả các nhiễm sắc thể còn lại ở gói mở rộng.
Hướng dẫn thu mẫu máu thai phụ cho sàng lọc NIPT – illumina
Lưu ý trước khi tiến hành thu mẫu máu thai phụ
Trước khi tiến hành thu mẫu, người mẹ mang thai cần được tư vấn đầy đủ thông tin về phương pháp sàng lọc NIPT – illumina.
Khác với những phương pháp xét nghiệm bằng mẫu máu khác, khi thực hiện thu mẫu máu cho sàng lọc NIPT – illumina, thai phụ không cần nhịn ăn hay kiêng khem gì trước khi tiến hành thu mẫu.
Điền đầy đủ thông tin vào phiếu yêu cầu xét nghiệm theo sự hướng dẫn của kỹ thuật viên thu mẫu với những thông tin cơ bản như: Họ và tên thai phụ, ngày – tháng – năm sinh, địa chỉ, liên hệ,…
Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ thu mẫu
Dụng cụ để tiến hành thu mẫu máu người mẹ mang thai cho xét nghiệm sàng lọc NIPT bao gồm:
– Ống hút chân không có dán tem của GENTIS
– Kim lấy mẫu máu Vacutainer và giá đỡ kim
– Giấy hút ẩm
– Túi nilon “Biohazard” để đựng ống máu>> phòng xét nghiệm gentis
– Hộp chuyển mẫu mang thương hiệu của GENTIS, bên trong hộp chuyển mẫu đã có hướng dẫn và bảo quản mẫu (tấm hút ẩm, túi nilon sinh học).
Ngoài ra, kỹ thuật viên cần chuẩn bị những dụng cụ cần thiết khác để thu mẫu máu như: Hộp bông cồn sát khuẩn, găng tay vô khuẩn, panh kẹp, khuẩn trang y tế, dây garo, đệm kê tay.
Bước 2: Tiến hành thu mẫu
Trước khi tiến hành thu mẫu, người thu mẫu cần kiểm tra lại một lần nữa những dụng cụ thu mẫu, trong đó:
Kim thu mẫu vẫn còn nguyên tem vỡ
Ống đựng mẫu máu còn hạn sử dụng
Đeo găng tay vô khuẩn để tránh nhiễm mẫu
Các dụng cụ y tế cần thiết khác đều được đảm bảo vô khuẩn,…
Các bước thu mẫu lần lượt được thực hiện:
Vặn và bỏ phần nắp trắng của kim
Vặn kim vào giá đỡ
Cố định vị trí lấy mẫu
Sát trùng bằng cồn 70 độ
Vặn bỏ phần nắp kim màu đen, lấy ven
Đưa ống lấy máu vào trong lòng giá đỡ vào sâu hết phần kim, kim xuyên qua nắp ống, máu sẽ tự chảy vào ống cho đến khi hết lực hút chân không. Lượng máu trong ống khoảng 7 – 10ml máu mẹ.
Nhẹ nhàng đảo ngược ống máu để trộn các chất hóa học trong ống máu từ 8 – 10 lần.
Bước 3: Bảo quản và gửi mẫu xét nghiệm
Sau khi thu được mẫu máu, không lắc mạnh ống máu vì có thể làm vỡ tế bào máu. Cuộn ống máu vào trong tấm hút ẩm, cho vào túi nilon sinh học. Đặt ống đựng mẫu máu vào hộp chuyển mẫu cùng với đơn đăng ký xét nghiệm và chuyển đến trung tâm xét nghiệm trong thời gian sớm nhất.
Những lưu ý để đảm bảo thu được mẫu đúng chuẩn, đạt yêu cầu
Dùng mũi kim và ống lấy máu chuẩn do Gentis cung cấp của bộ kit, không dùng kim bướm để lấy máu.
Lượng máu không được ít hơn 7ml lấy đủ mẫu máu để thực hiện xét nghiệm, đảo nhẹ nhàng ống máu sau khi lấy.
Tuyệt đối không làm lạnh hoặc giữ đông mẫu Chỉ nên bảo quản mẫu ở nhiệt độ thường.
Nếu ống máu chưa đủ số lượng, cần lấy lại mẫu bằng một ống khác.
Kiểm tra và đảm bảo thông tin trên ống máu và đơn đăng ký đã được điền đầy đủ thông tin, chính xác.
Không tự ý tiến hành thu mẫu máu tại nhà khi không có kinh nghiệm và kỹ thuật lấy mẫu máu từ tĩnh mạch ở tay (ven tay). Việc thu mẫu máu thai phụ để làm xét nghiệm NIPT – illumina có thể được kỹ thuật viên của GENTIS, cán bộ y tế tại các bệnh viện hoặc những người có chuyên môn thực hiện để thu được mẫu đúng cách, tránh làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ bầu.
Các bạn có thể xem video hướng dẫn chi tiết cách thu mẫu NIPT – illumina đúng cách trên kênh Youtube của GENTIS.
Biết được tình trạng phát triển của con để có những hướng chăm sóc con đúng cách là quyền và nghĩa vụ của người mẹ. Phương pháp sàng lọc NIPT – illumina ra đời nhằm cung cấp những thông tin chính xác nhất về các hội chứng di truyền có thể đe dọa đến sức khỏe của thai nhi. Trong đó, thu mẫu đúng cách là bước quan trọng mang ý nghĩa lớn trong việc quyết định độ chính xác của kết quả sàng lọc mà không phải thực hiện lại hay tiến hành thêm bất kỳ phương pháp sàng lọc nào khác.

Thứ Hai, 18 tháng 3, 2019

Hội chứng Turner hiểm hóc không nằm vùng kiểm soát

Bất kỳ người cha, người mẹ nào cũng mong muốn đứa con bé bỏng của mình sinh ra được khỏe mạnh, thông minh và phát triển toàn diện. Thế nhưng, không phải người làm cha mẹ nào cũng luôn may mắn có được niềm hạnh phúc trọn vẹn đó. Những hội chứng dị tật bẩm sinh có thể vô tình ập đến mang theo những hiểm họa không nằm trong tầm kiểm soát của các mẹ bầu. Một trong những hội chứng dị tật bẩm sinh đe dọa sức khỏe thai nhi đó là hội chứng Turner.

Hội chứng Turner hiểm hóc không nằm vùng kiểm soát

Hội chứng Turner là gì?
Khi sinh ra, người con được thừa hưởng 23 nhiễm sắc thể đơn từ cha và 23 nhiễm sắc thể đơn từ mẹ, tạo thành 23 cặp nhiễm sắc thể. Nhiễm sắc thể giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc di truyền, ghi lại cấu trúc di truyền ở cấp tế bào. Sự kết hợp của các nhiễm sắc thể bên trong tế bào là đọc nhất, nó quyết định sự phát triển của con người.
Những đột biến nhiễm sắc thể dẫn đến những triệu chứng khác nhau và ở nhiều mức độ nhẹ hoặc nặng. Trong đó, nhiễm sắc thể 23 quyết định giới tính, hội chứng Turner (45X, 45XO) là một hội chứng rối loạn di truyền liên quan đến khiếm khuyết nhiễm sắc thể, trong đó nữ bị mất một nhiễm sắc thể X, hội chứng này chỉ ảnh hưởng đến nữ giới với tỷ lệ khoảng 1:5000 trẻ.
Một số dạng thay đổi di truyền gây ra hội chứng Turner
Thể một nhiễm
Thể một nhiễm xảy ra khi người bệnh bị thiếu hoàn toàn một nhiễm sắc thể X. Trường hợp này thường xảy ra lỗi ở tinh trùng của bố hoặc trứng của mẹ. Điều này có thể xảy ra ở mọi tế bào của cơ thể người bệnh, nói một cách khác là tất cả đều chỉ có một nhiễm sắc thể X.
Thể khảm
Trong một vài trường hợp, hiện tượng này xảy ra ngay từ quá trình phân chia tế bào ở giai đoạn sớm của phát triển phôi, làm cho một số tế bào trong cơ thể có cả hai bản sao biến đổi của nhiễm sắc thể X. Số khác lại chỉ có một bản sao của nhiễm sắc thể X, hoặc có một cái hoàn chỉnh và một cái bị biến đổi.
Vật chất nhiễm sắc thể Y
Vật chất nhiễm sắc thể Y chiếm một phần nhỏ những trường hợp bị hội chứng Turner, một vài tế bào có một bản sao của nhiễm sắc thể X và các tế bào khác mang bản sao của cả nhiễm sắc thể X và Y. Những cá thể này về mặt sinh học sẽ phát triển thành bé gái, nhưng sự hiện diện của vật chất nhiễm sắc thể Y (quy định giới tính nam) tuy không tạo ra kiểu hình giới tính nam cho bệnh nhân nhưng lại làm tăng nguy cơ một loại ung thư gọi là u nguyên bào sinh dục.
Biểu hiện và dấu hiệu nhận biết hội chứng Turner
Những triệu chứng phổ biến thường gặp ở trẻ Turner (có thể không biểu hiện tất cả)
Trẻ mắc hội chứng Turner thường có tầm vóc ngắn, trẻ sơ sinh có bàn tay, bàn chân sưng, tay thấp, không có khả năng sinh sản, buồng trứng và nang buồng trứng không phát triển mà trở thành sơ hóa, không có kinh nguyệt, béo phì, ngón tay nhỏ, ngực rộng,… Và gặp phải những vấn đề về tim, thận, thính lực, hệ tiêu hóa,…
Các rối loạn thường gặp ở người mắc hội chứng Turner
Vóc dáng nhỏ
Vóc dáng nhỏ là một trong những đặc điểm phổ biến nhất của những người mắc hội chứng Turner, do gen tăng trưởng SHOX bị mất. Biểu hiện này có thể xuất hiện ngay từ khi trẻ mới sinh ra và ngày càng rõ ràng hơn khi trẻ lên 3. Những trẻ được điều trị bằng hormone thay thế vẫn có thể tăng trưởng được ở tuổi dậy thì, đạt được đến chiều cao trung bình ở mức độ thấp và ngược lại, những trẻ không được điều trị sớm bằng hormone thay thế sẽ chậm phát triển cho đến khoảng 20 tuổi. Những người nữ mắc hội chứng này thường thấp hơn chiều cao trung bình khoảng 20 cm.
Suy buồng trứng sớm
Có đến 90% trường hợp mắc hội chứng Turner bị suy buồng trứng sớm. Bị giảm chức năng sản xuất trứng và hormone sinh học để phát triển những đặc điểm của cơ thể người nữ như vú, vóc dáng nữ, hành kinh,… Hầu hết người bệnh sẽ không hoàn tất việc dậy thì, tỷ lệ những người mắc Turner mang thai tự nhiên thấp hơn 1%.
Một số nguy cơ liên quan tới hội chứng Turner
Ảnh hưởng đến tim: Người bệnh có thể bị hẹp động mạch chủ, van động mạch chủ 2 lá (thay vì 3 lá như bình thường). Khoảng hơn 30% trường hợp người bệnh bị tăng huyết áp.
Ảnh hưởng đến thận: Có đến khoảng 30% người bệnh mắc phải những triệu chứng bất thường về thận dẫn đến nhiễm trùng đường tiểu,…
Ảnh hưởng đến thính giác: Viêm tai giữa là căn bệnh phổ biến thường gặp ở những người mắc hội chứng Turner, bên cạnh đó hầu hết người bệnh bị giảm thính giác và cần được điều trị trợ thính.
Phương pháp phát hiện hội chứng Turner
Phát hiện Turner ngay từ khi mang thai bằng sàng lọc NIPT – Illumina
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của dịch vụ sàng lọc trước sinh, phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT – Illumina ra đời như trao cho các mẹ bầu một món quà ý nghĩa để xác định tình trạng sức khỏe của thai nhi.
Ở thời điểm hiện tại, GENTIS là đơn vị đầu tiên và duy nhất được Illumina (Mỹ) tiến hành chuyển giao công nghệ, ủy quyền thực hiện sàng lọc NIPT – Illumina tại Việt Nam. Phương pháp phân tích ADN tự do của thai nhi có trong máu mẹ để sàng lọc những hội chứng di truyền thường gặp như Down, Edwards, Patau, bất thường nhiễm sắc thể giới tính – trong đó có Turner. Với độ chính xác lên tới 99,9%, kết quả sàng lọc của NIPT – Illumina sẽ cung cấp thông tin sức khỏe của thai nhi, là cơ sở để các bác sĩ đưa ra những tư vấn chăm sóc thai nhi cho mẹ bầu, giúp cho mẹ bầu có hướng chăm sóc thai nhi ngay từ đầu thai kỳ.
Phát hiện Turner bằng xét nghiệm ADN chẩn đoán bệnh di truyền
Bác sĩ có thể chẩn đoán hội chứng Turner dựa vào những biểu hiện bên ngoài của trẻ hoặc thực hiện xét nghiệm ADN tầm soát bệnh di truyền để xác định xem nhiễm sắc thể giới tính có bất thường hay không. Các xét nghiệm khác có thể cần thiết được thực hiện để kiểm tra những bệnh lý kèm theo khi phát hiện bệnh như những bệnh về tim, thận,…
Những phương pháp điều trị Turner
Điều trị bằng hormone giúp điều chỉnh một số bất thường
Hormone là hóa chất trong cơ thể để kiểm soát tăng trưởng và các chức năng khác trong cơ thể. Tốc độ tăng trưởng của người mắc Turner có thể cải thiện bằng cách dùng hormone tăng trưởng. Việc điều trị này có thể giúp tăng chiều cao của bệnh nhân lên chạm ngưỡng chiều cao trung bình thấp. Ở giai đoạn dậy thì, hormone nữ có thể được sử dụng giúp phát triển thể chất như tăng trưởng ngực và bắt đầu có kinh nguyệt. Sử dụng các loại thuốc cần thiết đối với vấn đề về tim, thận, hệ tiêu hóa. Các bác sĩ chuyên khoa sẽ giúp gia đình người bệnh có sự lựa chọn phương pháp điều trị tốt nhất.
Điều chỉnh thói quen sinh hoạt
Hội chứng Turner có thể được hạn chế nếu người bệnh được sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thực hiện khám sức khỏe định kỳ, tập thể dục đều đặn, có chế độ ăn uống lành mạnh,…
Là một căn bệnh di truyền, xảy ra do bất thường nhiễm sắc thể giới tính gây ra, chính vì vậy Turner không có khả năng chữa trị dứt điểm nhưng hội chứng này có thể được hỗ trợ điều trị nhằm làm giảm những tác động đến sức khỏe người bệnh. Những thông tin được cung cấp trên đây có thể được tham khảo, không thể thay thế cho lời khuyên của các bác sĩ chuyên khoa khi điều trị bệnh.

Thứ Sáu, 15 tháng 3, 2019

Tìm hiểu 3 thắc mắc thường gặp nhất về xét nghiệm NIPT

Xét nghiệm NIPT – illumina là xét nghiệm cần thiết đối với các mẹ bầu, đặc biệt là những người có nguy cơ cao sinh con bị dị tật. Dưới đây là 3 câu hỏi thường gặp về xét nghiệm NIPT – illumina mà chúng tôi muốn giải đáp để bạn có cái nhìn chuẩn xác nhất về dịch vụ này.>> Sàng lọc trước sinh NIPT

Top 3 câu hỏi hay gặp nhất về xét nghiệm NIPT

Câu hỏi 1: “Xét nghiệm NIPT – illumina có độ chính xác là bao nhiêu ?”
Trả lời:
Công bố: 85.000 bệnh nhân làm NIPT – illumina
Xét nghiệm tiền sản không xâm lấn NIPT – illumina trong lĩnh vực sản khoa đã được thống kê ở 85.000 trường hợp để theo dõi hiệu suất lâm sàng và cân nhắc tư vấn.
Độ nhạy và độ đặc hiệu được tính toán dựa trên số liệu thống kê khi thực hiện ở 85.000 bệnh nhân.
Mặc dù xét nghiệm NIPT có độ chính xác cao (99,9 % với hội chứng Down) tuy hiện nay NIPT được coi là một xét nghiệm tầm soát, không phải là xét nghiệm chẩn đoán.
Tại các nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp,…phương pháp sàng lọc trước sinh này rất phổ biến. Phụ nữ mang thai từ 10 tuần là sẽ tiến hành làm xét nghiệm NIPT, cũng chính vì vậy mà tỉ lệ trẻ dị tật ở các nước này rất thấp.
Câu hỏi 2: “Sau khi làm xét nghiệm NIPT là yên tâm, không cần làm xét nghiệm nào nữa phải không?”
Trả lời:
– Theo các chuyên gia thì sau khi làm xét nghiệm NIPT kết quả âm tính thì sẽ không cần làm các xét nghiệm sàng lọc các hội chứng di truyền đã được thực hiện nào nữa. Tuy nhiên, mẹ bầu vẫn cần khám và theo dõi siêu âm theo định kỳ để phát hiện các bất thường khác.
– Nếu kết quả NIPT dương tính các chuyên gia khuyên nên dùng CVS hoặc chọc ối để chẩn đoán khẳng định lại xét nghiệm trước khi có quyết định các biện pháp can thiệp đến thai kỳ.
Tại Việt Nam sinh thiết gai nhau (CVS) và chọc ối là hai xét nghiệm duy nhất được sử dụng để chẩn đoán hội chứng Down và các hội chứng di truyền liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể khác, vì vậy nếu NIPT là dương tính, các chuyên gia khuyên nên dùng CVS hoặc chọc ối để chẩn đoán khẳng định lại xét nghiệm trước khi có quyết định chấm dứt thai kỳ.
Câu hỏi 3: “Xét nghiệm NIPT – illumina tại GENTIS được hỗ trợ những gì?”
Trả lời:
GENTIS cung cấp một chương trình hỗ trợ cho khách hàng với các điều khoản của xét nghiệm NIPT trong các trường hợp:
“Dương tính”
Nếu kết quả xét nghiệm là “dương tính” (nghĩa là phát hiện lệch bội ở một trong các NST 13, 18, 21 và NST giới tính ): Thai phụ sẽ được Gentis hỗ trợ 100% phí xét nghiệm NIPT để thai phụ có chi phí thực hiện các xét nghiệm xâm lấn nhằm khẳn định lại xét nghiệm trước khi có các biện pháp can thiệp đến thai kỳ.
Chú ý: GENTIS sẽ không cung cấp bất kỳ sự hỗ trợ nào cho những trường hợp trẻ sinh ra mang các bất thường NST được được xét nghiệm mà không thực hiện một xét nghiệm chẩn đoán để xác nhận lại kết quả sau khi nhận được kết quả “ dương tính” .>> xét nghiệm quốc tế gentis
“Âm tính giả”
Nếu kết quả là “âm tính” (có nghĩa là không phát hiện lệch bội), nhưng sau đó đứa trẻ được sinh ra và được chẩn đoán mắc một trong các hội chứng lệch bội NST 21, 18, 13 hoặc các bất thường về số lượng nhiễm sắc thể giới tính (XO, XXY, XXX, XYY) bởi một chuyên gia chăm sóc sức khoẻ trong vòng 1 năm kể từ khi đứa trẻ ra đời, bạn có đủ điều kiện để được hỗ trợ tối đa lên đến 150,000,000 VNĐ cho mỗi trường hợp đơn thai.Trong trường hợp đa thai chỉ hỗ trợ 3 hội chứng PATAU (13), EDWARDS (18), DOWN (21).
“Âm tính giả và chấm dứt mang thai khi kết quả chẩn đoán là dương tính”.
Trong trường hợp xét nghiệm NIPT của bạn có kết quả là “âm tính” nhưng sau đó thai nhi của bạn được chẩn đoán trước khi sinh là mắc một trong các trường hợp lệch bội NST 21, 18, 13 hoặc các bất thường về số lượng NST giới tính (XO, XXY, XXX, XYY) bởi một chuyên gia chăm sóc sức khoẻ và bạn chọn chấm dứt việc mang thai, bạn có đủ điều kiện để nhận hỗ trợ là gói tối đa lên đến 25,000,000 VNĐ đối với trường hợp thai đơn.Trong trường hợp đa thai chỉ hỗ trợ 3 hội chứng PATAU (13), EDWARDS (18), DOWN (21).
Xét nghiệm NIPT – illumina là phương pháp góp phần giảm tỉ lệ sinh trẻ bị dị tật, nâng cao chất lượng dân số.
Như vậy chúng tôi đã giải đáp cho bạn top 3 câu hỏi thường gặp nhất về xét nghiệm NIPT – illumina. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ, xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 1800 2010 để được tư vấn miễn phí. GENTIS luôn hân hạnh phục vụ quý khách hàng.